6 Vấn đề pháp lý mà người cho thuê nhà không thể bỏ qua

Xem thêm các bài viết liên quan

>>> 5 vấn đề pháp lý mà người dân cần lưu ý khi thuê nhà

>>> Chung cư hết niên hạn, lợi ích người dân giải quyết ra sao?

Ngày nay, hầu hết các cá nhân hay hộ gia đình có nhà trống không sử dụng đều cho thuê nhằm mục đích kiếm lợi nhuận. Tuy vậy, họ lại không quan tâm đến những vấn đề pháp lý của một người cho thuê cần phải nắm rõ từ đó dẫn đến những tranh chấp không đáng có và những rủi ro khi cho thuê nhà. Với những lý do trên, LHLegal đã tổng hợp những vấn đề pháp lý mà một người cho thuê nhà không thể bỏ qua. Đó là những vấn đề sau:

Điều kiện để nhà ở được cho thuê

Theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013, Điều 118 Luật Nhà ở 2014, nhà ở cho thuê phải đáp ứng đủ các điều kiện:

  • Có giấy chứng nhận đăng ký sở hữu nhà ở;

  • Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

  • Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.

  • Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;

Nếu nhà ở không đáp ứng các điều kiện trên thì không đảm bảo điều kiện có hiệu lực của giao dịch. Theo đó giao dịch cho thuê nhà ở có thể bị Tòa tuyên bố vô hiệu khi vi phạm điều cấm của luật.

Cho thuê nhà ở có phải đăng ký kinh doanh không?

Cho thuê nhà ở là hình thức kinh doanh BĐS không thuộc các trường hợp không phải đăng ký kinh doanh được quy định tại Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP về hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh. Vì vậy, xét về nguyên tắc thì cá nhân hay hộ gia đình phải đăng ký kinh doanh khi thực hiện cho thuê nhà ở.

Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm:

  • Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh (theo Phụ lục III-1 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT)

  • Bản sao hợp lệ chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực của cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình cho thuê nhà trọ.

Người cho thuê nhà trọ mà không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định sẽ bị phạt từ 2 - 3 triệu đồng. Trường hợp tiếp tục cho thuê trọ trong thời gian bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động sẽ bị phạt từ 5 - 10 triệu đồng theo Điều 1 Nghị định 124/2015/NĐ-CP.

Tuy nhiên, có bắt buộc tiến hành đăng ký kinh doanh hay không khi tiến hành hoạt động cho thuê nhà ở vẫn là vấn đề tranh cãi, chúng tôi xin phép được bàn luận trong một bài viết khác.

Cho thuê nhà có phải lập hợp đồng và công chứng không?

Khi cho thuê nhà thì bên cho thuê cần phải lập hợp đồng cho thuê theo đúng quy định của pháp luật. Điều này thể hiện vụ mà bên thuê phải thực hiện. Đặc biệt, trường hợp xảy ra tranh chấp, hợp đồng sẽ có hiệu lực pháp luật bảo vệ cả hai bên.

Theo quy định của pháp luật bên cho thuê cần lập hợp đồng cho thuê

Căn cứ tại Điều 121 của Luật Nhà ở năm 2014 quy định khi cho thuê nhà ở, các bên cho thuê và bên thuê nhà cần thỏa thuận lập Hợp đồng cho thuê với những nội dung sau:

  • Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;

  • Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu;

  • Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;

  • Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;

  • Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê, cho thuê mua, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn;

  • Quyền và nghĩa vụ của các bên;

  • Cam kết của các bên;

  • Các thỏa thuận khác;

  • Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;

  • Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;

  • Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.

Đồng thời căn cứ tại Khoản 2 Điều 122 của Luật Nhà ở năm 2014 quy định cho thuê nhà ở không bắt buộc phải thực hiện công chứng, chứng thực, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.

Xem thêm: https://luatsulh.com/phap-luat/dich-vu-luat-su-tu-van-tranh-chap-dat-dai-gioi-tai-tphcm-1110.html

Quy định về thời hạn thuê và giá thuê

Thời hạn thuê và giá thuê là vấn đề mà cả cả hai bên đều rất quan tâm. Vì vậy, vấn đề này thường được thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê nhà ở, đồng thời phải tuân theo quy định của pháp luật.

Thời hạn và giá thuê thường sẽ được thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê nhà ở

Trường hợp trong thời gian cho thuê nhà mà bên cho thuê thực hiện cải tạo nhà ở và được bên thuê đồng ý thì bên cho thuê được quyền điều chỉnh giá thuê nhà ở.

Giá thuê nhà ở mới do các bên thỏa thuận; trường hợp không thỏa thuận được thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở và phải bồi thường cho bên thuê theo quy định của pháp luật.

Thuế phí phải nộp khi cho thuê nhà ở

Căn cứ vào Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về lệ phí môn bài quy định như sau:

Số tiền phải nộp  Thuế môn bài Thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng
Được miễn Doanh thu cho thuê dưới 100 triệu/năm Tổng số tiền cho thuê dưới 100 triệu/năm, hoặc tổng số tiền cho thuê trung bình 1 tháng trong năm dưới 8,4 triệu đồng
1.000.000/năm Doanh thu trên 500 triệu/năm Thuế TNCN = (5%)
500.000/năm 300-500 triệu/năm Thuế GTGT = (5%)
300.000/năm 100-3000 triệu/năm Thuế GTGT = (5%)

Như vậy thì tùy vào doanh thu cho thuê hàng năm sẽ tính được số tiền nộp thuế môn bài của mỗi cá nhân và hộ gia đình. Còn đối với thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng là 5% doanh thu của cá nhân, Đối với tổng số tiền thuê dưới 100 triệu/năm, hoặc tổng số tiền thuê trung bình mỗi tháng dưới 8,4 triệu đồng sẽ được miễn thuế TNCN và thuế GTGT.

Thủ tục về cư trú

Cá nhân và hộ gia đình cho thuê nhà ở phải yêu cầu người thuê cung cấp các giấy tờ để thực hiện thông báo lưu trú

Hồ sơ thông báo lưu trú

  • Họ và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người lưu trú; 

  • Lý do lưu trú; 

  • Thời gian lưu trú;

  • Địa chỉ lưu trú.

Trình tự thực hiện

  •  Bước 1: Cá nhân, tổ chức thông báo lưu trú tới cơ quan đăng ký cư trú.

  •  Bước 2: Cán bộ công an thực hiện tiếp nhận thông báo lưu trú.

Việc thực hiện thông báo lưu trú có thể thực hiện trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú, điểm tiếp nhận thông báo lưu trú hoặc thông qua các ứng dụng thông qua thiết bị điện tử, thông qua số điện thoại hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo.

Trường hợp nào chủ nhà được đơn phương chấm dứt hợp đồng?

Căn cứ theo Điều 132 Luật nhà ở 2014 quy định như sau:

Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định của Luật này;

  • Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;

  • Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng;

  • Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;

  • Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;

  • Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;

  • Thuộc trường hợp điều chỉnh giá khi bên cho thuê thực hiện cải tạo nhà ở và được bên thuê đồng ý thì bên cho thuê . Các bên thỏa thuận giá thuê mới; trường hợp không thỏa thuận được thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở và phải bồi thường cho bên thuê.

Các trường hợp bên cho thuê nhà có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng thuê nhà

Tuy vậy người cho thuê cần báo cho bên thuê trước ít nhất 30 ngày trừ trường hợp 2 bên đã có những thỏa thuận khác trong hợp đồng.

Như vậy, Trên đây là toàn bộ thông tin về vấn đề pháp lý mà người cho thuê nhà cần nắm mà Công ty Luật TNHH LHLegal - Luật sư giỏi lĩnh vực đất đai gửi đến bạn đọc. Hy vọng bài viết hữu ích và giúp ích được người dân trong cuộc sống.

Luật sư và Cộng sự Công ty Luật TNHH LHLegal

Nếu có bất cứ vướng mắc pháp lý trong cuộc sống thường nhật cần giải đáp nhanh chóng đừng ngần ngại gọi về Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 2929 01. LHLegal hội tụ các luật sư giỏi đất đai nhiều năm kinh nghiệm am hiểu về pháp luật đất đai sẽ tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai, phân chia tài sản thừa kế nhà đất, tư vấn đền bù giải tỏa nhà đất, thủ tục khiếu kiện đất đai, thủ tục hành chính mua bán nhà đất.  

Với giá trị cốt lõi mà công ty hướng đến: “Chúng tôi luôn hành động vì sự chính trực và đảm bảo quyền lợi công bằng tối thiểu cho Khách hàng của mình, bất kể đó là cá nhân lẻ loi hay một tập đoàn kinh tế khổng lồ. Chúng tôi không quan trọng Khách hàng của mình là ai mà quan trọng chúng tôi đang bảo vệ cái gì.”

Chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ tư vấn, giải quyết các vấn đề về đất đai qua hotline 1900 2929 01. Thái độ làm việc chuyên nghiệp, tận tâm, cầu thị là điều LHLegal đặt lên làm đầu. Chúng tôi mong muốn giúp khách hàng tiết kiệm thời gian, công sức đi lại, tiết kiệm tiền bạc nhưng vẫn hoàn thành được nhu cầu tư vấn mà mình yêu cầu.

Với đội ngũ chuyên gia pháp lý gồm các luật sư, luật gia dày dạn kinh nghiệm chuyên môn cao, hiểu biết chuyên sâu về lĩnh vực luật đất đai mình đang đảm nhận phụ trách.

Đảm bảo các vướng mắc được xử lý nhanh gọn, hiệu quả mang lại sự hài lòng tối đa cho khách hàng.

Chi phí cuộc gọi rõ ràng phù hợp với khả năng tài chính của khách hàng. Với các sự việc phức tạp chúng tôi sẵn sàng trao đổi, gặp gỡ khách hàng trực tiếp và tư vấn chuyên sâu nhưng vẫn đảm bảo hỗ trợ tối đa mức phí.

Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:

Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01

Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html

Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830

Website: https://luatsulh.com/

Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM

Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang

Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:

Website: https://luatsulh.com/

Facebook: Luật sư LHLegal

Youtube: Luật sư LHLegal

Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)

Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal

Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự

Trụ sở

Số 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM

Điện thoại: 1900 2929 01

Chi nhánh Nha Trang

Số 7 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, TP. Nha Trang

Điện thoại: 1900 2929 01

Đăng ký tư vấn Tính án phí