Thực tiễn cho thấy, có rất nhiều trường hợp hết hạn hợp đồng thuê nhà nhưng người thuê chây ì không trả từng xảy ra ở nhiều nơi. Vậy, khi Hợp đồng thuê nhà chấm dứt nhưng bên thuê không chịu trả nhà thì xử lý như thế nào?
.jpg)
Dưới đây là quan điểm của Luật sư LHLegal - Luật sư tư vấn bất động sản gửi đến quý Độc giả nhằm đưa ra hướng giải quyết đến bên cho thuê (chủ nhà) để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.
Căn cứ pháp luật:
- Bộ luật Dân sự 2015;
- Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017);
- Luật Nhà ở 2014;
- Nghị định 167/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.
- Các trường hợp chấm dứt Hợp đồng thuê nhà (Khoản 2 Điều 131, Điều 132 Luật Nhà ở)
- Hợp đồng thuê nhà ở hết hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng;
- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;
- Nhà ở cho thuê không còn;
- Bên thuê nhà ở chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống;
- Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở cho thuê thuộc diện bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào các mục đích khác.
- Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở.
Căn cứ Điều 482 Bộ luật Dân sự 2015 về việc trả lại tài sản thuê thì khi bên thuê chậm trả nhà thuê thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê trả lại nhà, trả tiền thuê trong thời gian chậm trả và phải bồi thường thiệt hại.
Như vậy, khi hết thời hạn thuê, bên cho thuê (chủ nhà) đương nhiên được quyền thu hồi ngay lập tức tài sản của mình không cần bất kỳ lỳ do nào. Trong trường hợp, bên cho thuê yêu cầu bên thuê trả lại nhà nhưng bên thuê nhà không chịu trả thì bên cho thuê có thể tố cáo ra chính quyền địa phương hoặc khởi kiện ra Tòa án nơi căn nhà tọa lạc để yêu cầu buộc bên thuê nhà trả lại nhà và bồi thường thiệt hại (nếu có).
- Về Hành chính:
Theo điểm d khoản 1 điều 15, Nghị định 167/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình:
Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
d) Sử dụng trái phép tài sản của người khác.
- Về Dân sự:
Căn cứ Điều 482 Bộ luật Dân sự 2015 về việc trả lại tài sản thuê thì khi bên thuê chậm trả nhà thuê thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê trả lại nhà, trả tiền thuê trong thời gian chậm trả và phải bồi thường thiệt hại.
Ngoài ra, bên thuê phải trả tiền phạt vi phạm do chậm trả tài sản thuê, nếu có thỏa thuận và phải chịu rủi ro xảy ra đối với tài sản thuê (nhà ở) trong thời gian chậm trả.
- Về Hình sự:
Trong trường hợp bên cho thuê đã yêu cầu nhưng bên thuê vẫn cố tình không bàn giao lại nhà và tiếp tục sử dụng nhà thuê thì đây là hành vi sử dụng trái phép tài sản của người khác. Nếu đã bị xử phạt hành chính nhưng bên thuê tiếp tục chây ì, không bàn giao nhà cho chủ sở hữu, thì bên cho thuê có quyền tố cáo ra cơ quan công an có thẩm quyền. Trong trường hợp bên thuê đã bị xử phạt hành chính rồi thì cơ quan công an có thể căn cứ vào đó để xem xét, xử lý hình sự về tội “sử dụng trái phép tài sản của người khác” theo điều 177, bộ luật Hình sự năm 2015.
Điều 177. Tội sử dụng trái phép tài sản
1. Người nào vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 220 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
...
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
...
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội sử dụng trái phép tài sản trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Trên đây là bài viết thể hiện quan điểm riêng của Luật sư LHLegal - Luật sư tư vấn bất động sản.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 11 năm 2019.
Mọi ý kiến cần tư vấn, trao đổi xin vui lòng liên hệ về chúng tôi tại địa chỉ:
CÔNG TY LUẬT TNHH LHLEGAL
17A Phan Bội Châu, P.2, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh
Email: Hoa.Le@LuatSuLH.Com
Hotline: 0903796830
Zalo: LHLegal (0903 79 68 30)
Website: https://luatsulh.com/ và luatsubinhthanh.com
- 4 quy định mới liên quan đến phạt nguội vi phạm giao thông (27.05.2022)
- TIÊU TIỀN NGƯỜI KHÁC CHUYỂN NHẦM VÀO TÀI KHOẢN - ĐI TÙ NHƯ CHƠI (25.05.2022)
- PHÂN BIỆT TỘI GIẾT NGƯỜI VÀ TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH LÀM CHẾT NGƯỜI (17.05.2022)
- DƯỚI GÓC NHÌN PHÁP LÝ: EKIP ĐÔNG NHI THU HỒI LẠI KÊNH YOUTUBE LIỆU CÓ ĐÚNG? (16.05.2022)
- ÁN TREO LÀ GÌ? KHI NÀO NGƯỜI PHẠM TỘI ĐƯỢC HƯỞNG ÁN TREO? (14.05.2022)
- QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HÌNH SỰ ĐỐI VỚI HÀNH VI ĐẦU CƠ THUỐC ĐIỀU TRỊ COVID-19 (03.03.2022)
- CHIA SẺ KỸ NĂNG SAO CHỤP TÀI LIỆU TRONG QUÁ TRÌNH HÀNH NGHỀ LUẬT CỦA LUẬT SƯ LÊ NGUYÊN HÒA (15.10.2021)
- KHẢ NĂNG CẤP PHÉP CỦA VẮC XIN PHÒNG CHỐNG DỊCH COVID 19 - NANO COVAX? (08.08.2021)
- LUẬT CƯ TRÚ 2020 CÓ QUY ĐỊNH GÌ MỚI? (09.07.2021)
- ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI CÓ QUY ĐỊNH MỚI GÌ HAY? (12.12.2020)