VẤN ĐỀ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG GIỮ LƯƠNG TRONG BỘ LUẬT LAO ĐỘNG 2019

 Vừa qua, do ảnh hưởng của dịch Covid 19, nhiều doanh nghiệp phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh. Trước tình hình đó, để giải quyết vấn đề lao động, nhiều doanh nghiệp lựa chọn phương án chậm trả lương đối với người lao động. Vậy vấn đề trên được quy định như thế nào tại Bộ luật Lao động 2019, chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.

Nguồn ảnh: Internet

 

  1. Bộ luật Lao động 2019 có cho phép người sử dụng lao động được quyền giữ lương hay không?

Luật sư LHLegal trả lời như sau:

Về nguyên tắc trả lương: Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp[1].

Tuy nhiên, Bộ luật Lao động 2019 cho phép người lao động được trả lương không đúng hạn[2]trong trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; 

Nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương. Như vậy, bên cạnh tiền lương, người lao động sẽ được nhận một khoản tiền đến bù nếu thời gian chậm trả từ 15 ngày trở lên.

  1. Mức độ xử phạt hành vi giữ lương không trả cho người lao động?

Luật sư LHLegal trả lời như sau:

Nghị định 88/2015/NĐ-CP quy định phạt tiền người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi vi phạm về các quy định về trả tiền lương, như sau:

  1. Trả lương không đúng hạn; 
  2. Trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; 
  3. Không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc ban đêm, tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; 
  4. Khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; 
  5. Trả lương không đúng quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động, trong thời gian tạm đình chỉ công việc, trong thời gian đình công, những ngày người lao động chưa nghỉ hàng năm.

Mức phạt tiền[3]:

  1. Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
  2. Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
  3. Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
  4. Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
  5. Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.”

3. Người lao động cần làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình?

Luật sư LHLegal trả lời như sau:

  • Bước1: Người lao động cần khiếu nại với lãnh đạo công ty để giải quyết. 
  • Bước2: Trong trường hợp Côn ty không thể giải quyết hoặc người lao động không đồng ý với kết quả giải quyết khiếu naị, người lao động có thể yêu cầu hòa giải viên hòa giải[4].

Nếu hòa giải thành, hòa giải viên sẽ tiến hành lập biên bản hòa giải thành.

  • Bước3: Nếu không hòa giải thành, người lao động có quyền yêu cầu hội đồng trọng tài giải quyết[5]theo quy định Bộ luật Lao động hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục tại Bộ luật Tố tụng Dân sự hiện hành.

4. Bộ luật Lao động 2019 có quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động khi bị giữ lương?

Luật sư LHLegal trả lời như sau:

Bộ luật Lao động 2019cho phép người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước[6]trong trường hợp sau đây:

Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này.

Như vậy, nếu việc trả lương không đúng hạn không vì sự kiện bất khả kháng, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước cho người lao động.

Xem thêm chi tiết tại Bộ luật Lao động 2019 ban hành ngày 20/11/2019, có hiệu lực vào ngày 01/01/2021.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 05 năm 2020


[1]Điều 94 Bộ luật Lao động 2019.

[2]Điều 97.4 Bộ luật Lao động 2019.

[3]Điều 13.3Nghị định 88/2015/NĐ-CP.

[4]Điều 188 Bộ luật Lao động 2019.

[5]Điều 189 Bộ luật Lao động2019.

[6]Điều 35.2.bBộ luật Lao động 2019. 

Trụ sở

Số 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM

Điện thoại: 1900 2929 01

Chi nhánh Nha Trang

Số 7 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, TP. Nha Trang

Điện thoại: 1900 2929 01

Đăng ký tư vấn Tính án phí