Doanh nghiệp sa thải người lao động để né thưởng Tết? NLĐ cần làm gì để bảo vệ mình

Khi nào người lao động bị đơn phương chấm dứt hợp đồng?

Theo Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 (số 45/2019/QH14), người sử dụng lao động chỉ được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:

  • Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

  • Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc 6 tháng liên tục với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.

  • Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

  • Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

  •  Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

  •  Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 5 ngày làm việc liên tục trở lên.

  • Người lao động cung cấp không trung thực thông tin khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

Sa thải người lao động để né thưởng Tết là hành vi trái pháp luật

Sa thải người lao động trái pháp luật là hành vi của người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không tuân thủ các quy định của pháp luật lao động. Điều này có thể bao gồm việc sa thải không có lý do chính đáng, không thông báo trước, hoặc không tuân thủ các thủ tục sa thải theo quy định.

Việc sa thải người lao động để né thưởng Tết mà không thuộc các trường hợp trên là vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 2 điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

  • Từ 01 - 02 triệu đồng đối với vi phạm từ 01 - 10 người lao động;

  • Từ 02 - 05 triệu đồng đối với vi phạm từ 11 - 50 người lao động;

  • Từ 05 - 10 triệu đồng đối với vi phạm từ 51 - 100 người lao động;

  • Từ 10 - 15 triệu đồng đối với vi phạm từ 101 - 300 người lao động;

  • Từ 15 - 20 triệu đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Ngoài ra, người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà sa thải trái pháp luật đối với người lao động gây hậu quả nghiêm trọng thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật tại Điều 162 Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, sửa đổi bởi Luật số 12/2017/QH14:

“1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà thực hiện một trong các hành vi sau đây gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Ra quyết định buộc thôi việc trái pháp luật đối với công chức, viên chức;

b) Sa thải trái pháp luật đối với người lao động;

c) Cưỡng ép, đe dọa buộc công chức, viên chức, người lao động phải thôi việc.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Đối với 02 người trở lên;

b) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;

c) Đối với người đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;

d) Làm người bị buộc thôi việc, người bị sa thải tự sát;

đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng khác.

3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm”

Như vậy, việc sa thải người lao động trái pháp luật thì người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 1 năm.

Sa thải NLĐ trái pháp luật có thể bị phạt tù từ 3 tháng đến 1 năm

Hình phạt bổ sung: Người phạm tội có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.

Người lao động cần làm gì để bảo vệ mình khi bị sa thải trái pháp luật?

Nếu bạn là người lao động bị sa thải trái pháp luật để né thưởng Tết, bạn có thể thực hiện các bước sau để bảo vệ quyền lợi của mình:

  •  Kiểm tra hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể: NLĐ cần kiểm tra kỹ các điều khoản trong hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể để hiểu rõ quyền lợi của mình về việc thưởng Tết. Nếu hợp đồng hoặc thỏa ước có quy định về thưởng Tết, doanh nghiệp phải tuân thủ.

  • Thu thập chứng cứ: Hãy thu thập các chứng cứ liên quan đến việc sa thải, bao gồm hợp đồng lao động, thông báo sa thải, email, tin nhắn và bất kỳ tài liệu nào chứng minh việc sa thải là không hợp pháp.

  • Khiếu nại lên cơ quan chức năng: Bạn có thể tự hòa giải với người sử dụng lao động, nếu không được bạn có thể nộp đơn khiếu nại lên Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Liên đoàn Lao động tại địa phương để được hỗ trợ giải quyết. Theo Điều 188, 189 Bộ luật Lao động 2019, cơ quan này có trách nhiệm giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.

  • Khởi kiện ra tòa án: Nếu việc khiếu nại không được giải quyết thỏa đáng, bạn có quyền khởi kiện ra tòa án nhân dân có thẩm quyền. Theo Điều 190, 191 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có thể khởi kiện trong thời hạn 1 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi vi phạm.

  • Yêu cầu bồi thường: Người lao động bị sa thải trái pháp luật có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 40, 41 Bộ luật Lao động 2019. Cụ thể, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc và bồi thường một khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày người lao động không được làm việc, cộng với ít nhất 2 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Việc doanh nghiệp sa thải người lao động để né thưởng Tết không chỉ là hành động thiếu đạo đức mà còn có thể vi phạm pháp luật lao động. Người lao động cần hiểu rõ quyền lợi của mình, đặc biệt là các quy định về chấm dứt hợp đồng lao động, để kịp thời bảo vệ quyền lợi thông qua khiếu nại, hòa giải hoặc khởi kiện nếu cần thiết. Đồng thời, cơ quan chức năng cần tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm để đảm bảo môi trường lao động công bằng và lành mạnh. Việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp không chỉ giúp người lao động an tâm đón Tết mà còn góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định.

Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:

Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01

Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html

Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830

Website: https://luatsulh.com/

Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM

Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang

Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:

Website: https://luatsulh.com/

Facebook: Luật sư LHLegal

Youtube: Luật sư LHLegal

Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)

Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal

Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự

Trụ sở

Số 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM

Điện thoại: 1900 2929 01

Chi nhánh Nha Trang

Số 7 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, TP. Nha Trang

Điện thoại: 1900 2929 01

Đăng ký tư vấn Tính án phí