>>> Lấy lại đất khi bị người khác giữ giấy chứng nhận và tự ý làm thủ tục sang tên
>> Chậm sang tên sổ đỏ có bị phạt không?
Theo khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai năm 2024, người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện như sau:
Có Giấy chứng nhận (trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật Đất đai năm 2024).
Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết.
Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án.
Còn trong thời hạn sử dụng đất.
Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Vì vậy, người sử dụng đất chỉ được quyền chuyển nhượng đất (hay nói cách khác là sang tên sổ đỏ) khi họ đáp ứng đủ các điều kiện như trên. Nếu như không đáp ứng đủ các điều kiện mà luật quy định thì sẽ bị xử lý vi phạm hành chính nếu bị phát hiện và còn thời hiệu.
Theo điểm c khoản 3 Điều 17 Nghị định 123/2024/NĐ-CP thì trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng không đủ một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai năm 2024 thì hình thức và xử phạt như sau:
“Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất.”
Như vậy, trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất (hay nói cách khác là tự ý sang tên sổ đỏ) nhưng không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 45 Luật đất đai 2024 thì có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Theo điểm c khoản 3 Điều 17 Nghị định 123/2024/NĐ-CP thì trường hợp cá nhân thực hiện hành vi chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng không đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì sẽ bị xử phạt hành chính với mức xử phạt từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Các nhân có hành vi chuyển nhượng QSDĐ không đủ điều kiện bị xử phạt từ 30 - 50 triệu đồng
Đối với trường hợp chủ thể thực hiện hành vi chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật là tổ chức thì mức xử phạt hành chính đối với chủ thể này bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính nêu trên theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP.
Biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất (hay nói cách khác là tự ý sang tên Sổ đỏ) khi chưa đáp ứng đủ các điều kiện đã được quy định cụ thể tại khoản 4 Điều 17 Nghị định 123/2024/NĐ-CP như sau:
“a) Buộc bên nhận chuyển quyền, bên thuê, bên thuê lại phải trả lại đất cho bên chuyển quyền, cho thuê, cho thuê lại trừ trường hợp quy định tại điểm d, đ khoản này;
b) Buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất;
c) Buộc nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm;
d) Buộc đăng ký đất đai đối với trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định;
đ) Buộc đăng ký đất đai đối với trường hợp không trả lại được đất do bên chuyển quyền là tổ chức đã giải thể, phá sản, cá nhân đã chết mà không có người thừa kế hoặc chuyển đi nơi khác mà được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm không xác định được địa chỉ và không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật Đất đai. Bên nhận chuyển quyền phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả do bên chuyển quyền thực hiện hành vi vi phạm gây ra trước khi chuyển quyền.”
Theo quy định nêu trên, biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi chưa đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định Luật đất đai 2024 (hay nói cách khác là tự ý sang tên Sổ đỏ) là buộc bên nhận chuyển nhượng phải trả lại đất cho bên chuyển nhượng. Ngoài ra, còn có các biện pháp khác cũng được ghi nhận tại khoản 4 Điều 17 Nghị định 123/2024/NĐ-CP.
Bên nhận chuyển nhượng buộc phải trả lại đất cho bên chuyển nhượng nếu tự ý chuyển nhượng QSDĐ không đủ điều kiện
Theo khoản 1 Điều 174 Luật Đất đai năm 2024 quy định “thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền sử dụng đất.”
Như vậy, đối với một số loại đất được cấp quyền sử dụng đất trong một thời hạn cụ thể thì khi người khác nhận chuyển quyền sử dụng đất này, thì thời hạn sử dụng đất của người nhận chuyển nhượng là phần thời gian còn lại được tính từ thời điểm nhận chuyển nhượng đến hết thời hạn sử dụng đất đã được cấp trước đó.
Căn cứ khoản 1 Điều 177 Luật Đất đai năm 2024 quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân là không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất như sau:
Trường hợp giao đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì:
Không quá 45 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
Không quá 30 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
Trường hợp giao đất trồng cây lâu năm cho cá nhân thì:
Không quá 150 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;
Không quá 450 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
Trường hợp giao đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng trồng thì không quá 450 ha đối với mỗi loại đất trên.
Việc tự ý sang tên sổ đỏ khi không đủ điều kiện không chỉ vi phạm quy định pháp luật mà còn tiềm ẩn nhiều rủi ro pháp lý cho các bên liên quan. Tùy theo mức độ vi phạm, người thực hiện hành vi này có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Do đó, để đảm bảo quyền lợi và tránh các hậu quả pháp lý, các bên cần tuân thủ đúng quy định về chuyển nhượng và sang tên sổ đỏ theo pháp luật hiện hành.
Nếu bạn đang gặp khó khăn với tranh chấp đất đai, cần tư vấn pháp lý hoặc tìm kiếm dịch vụ làm giấy tờ nhà đất nhanh chóng và hiệu quả, hãy lựa chọn thuê luật sư làm sổ đỏ LHLegal. Với đội ngũ luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm, LHLegal cam kết đồng hành cùng bạn để giải quyết mọi vấn đề một cách nhanh gọn, minh bạch và đúng pháp luật.
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:
Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01
Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html
Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830
Website: https://luatsulh.com/
Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM
Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang
Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:
Website: https://luatsulh.com/
Facebook: Luật sư LHLegal
Youtube: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)
Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự
Số 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM
Điện thoại: 1900 2929 01
Số 7 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, TP. Nha Trang
Điện thoại: 1900 2929 01