>>> Pháp luật quy định như thế nào về đứng tên nhà đất giùm?
>>> Chưa đủ 18 có được đứng tên trên sổ đỏ không? Thủ tục để được đứng tên nhà đất như thế nào?
Theo khoản 1 Điều 134 Luật Đất đai 2024:
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng gắn liền với đất theo mẫu thống nhất trong cả nước.”
Pháp luật không giới hạn người sử dụng đất phải là thành viên trong gia đình, vợ chồng, hay người thân ruột thịt. Do đó, bạn và người bạn của mình hoàn toàn có thể cùng góp tiền mua đất, và yêu cầu cơ quan đăng ký đất đai ghi tên cả hai người trên Giấy chứng nhận.
Tuy nhiên, để được cùng đứng tên, hai người cần chứng minh được sự thỏa thuận hợp pháp về việc đồng sở hữu, đồng sử dụng mảnh đất (Thông qua hợp đồng nhận chuyển nhượng hoặc thỏa thuận khác).
Theo quy định tại khoản 2 Điều 135 Luật Đất đai 2024:
“Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung tài sản gắn liền với đất thì cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp những người có chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có yêu cầu thì cấp chung 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện.”
Dựa theo quy định trên có 2 hình thức chính để đứng tên trên sổ đỏ:
1. Sổ đỏ riêng cho từng người:
Mỗi người tham gia góp vốn sẽ được cấp một sổ đỏ riêng biệt, ghi nhận tỷ lệ sở hữu của từng người.
Phù hợp khi các bên muốn độc lập trong quyền sử dụng đất.
2. Sổ đỏ chung
Khi các bên đồng ý, sổ đỏ sẽ được cấp chung và trao cho một người đại diện.
Người đại diện có trách nhiệm quản lý, sử dụng và đảm bảo quyền lợi chung của các bên.
Việc ghi tên nhiều người trên Sổ đỏ đồng nghĩa với việc xác lập đồng quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, cần phân biệt rõ đây không phải đồng sở hữu theo phần mặc định, mà cần được xác định rõ tỷ lệ nếu có thỏa thuận riêng.
Theo Điều 8 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định như sau:
“Thông tin về thửa đất
...
5. Thông tin về hình thức sử dụng đất được thể hiện như sau:
a) Thông tin về hình thức sử dụng đất gồm hình thức sử dụng chung và hình thức sử dụng riêng.
...
Hình thức sử dụng đất chung đối với trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của từ hai (02) người sử dụng đất trở lên như: nhiều cá nhân hoặc nhiều tổ chức hoặc của cá nhân và tổ chức, quyền sử dụng đất chung của vợ và chồng, quyền sử dụng đất của các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình;”
Theo Điều 32 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định như sau:
“Thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
...
5. Trường hợp nhóm người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất mà Giấy chứng nhận được cấp cho từng thành viên của nhóm thì trên mỗi Giấy chứng nhận ghi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này; tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) với người khác”. Tại mã QR của Giấy chứng nhận thể hiện đầy đủ thông tin của những người có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp nhóm người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất mà cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện thì trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện theo quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này, dòng tiếp theo ghi “là đại diện cho những người cùng sử dụng đất” hoặc “là đại diện cho những người cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất” hoặc “là đại diện cho những người cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất”. Tại mã QR của Giấy chứng nhận thể hiện đầy đủ thông tin của những người có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.”
Theo các quy định nêu trên, quyền sử dụng đất sử dụng chung được ghi nhận vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hình thức sử dụng chung.
Trường hợp Giấy chứng nhận được cấp cho từng thành viên của nhóm thì trên mỗi Giấy chứng nhận ghi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận ghi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; và tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) với người khác”
Trường hợp cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện thì trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện, dòng tiếp theo ghi “là đại diện cho những người cùng sử dụng đất” hoặc “là đại diện cho những người cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất” hoặc “là đại diện cho những người cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất”
Việc mua đất chung với bạn bè, dù thuận lợi về tài chính, lại tiềm ẩn nhiều tranh chấp pháp lý nếu không có sự chuẩn bị kỹ lưỡng. Dưới đây là những giải pháp giúp hạn chế rủi ro:
1. Lập hợp đồng nhận chuyển nhượng rõ ràng, có công chứng
Ghi rõ số tiền mỗi bên góp;
Xác định rõ mục đích mua đất, tỷ lệ sở hữu;
Nêu rõ nghĩa vụ đóng thuế, chi phí phát sinh.
2. Tách thửa nếu đủ điều kiện
Tránh hiểu lầm và tranh chấp về quyền sở hữu sau này
3. Có thỏa thuận trước bằng văn bản về các trường hợp tranh chấp
Thỏa thuận phương thức xử lý khi một bên muốn bán, tặng, hoặc thế chấp phần đất;
Cam kết giải quyết tranh chấp bằng thương lượng, trọng tài, hoặc tòa án.
Để tránh rủi ro khi cùng đứng tên trên sổ đỏ, bạn nên có thỏa thuận bằng văn bản về các trường hợp tranh chấp
Nếu tài sản thuộc sở hữu chung, thì:
Theo Điều 218 Bộ luật Dân sự 2015: Việc định đoạt tài sản chung phải được sự đồng ý của tất cả các đồng sở hữu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Nếu một người muốn bán phần của mình:
Yêu cầu tách thửa (nếu diện tích đủ điều kiện tách);sau đó làm thủ tục chuyển nhượng phần quyền của mình;
Phải ưu tiên cho bên đồng sử dụng đất được quyền nhận chuyển nhượng trong trường hợp muốn chuyển nhượng;
Thống nhất cùng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và chia số tiền nhận chuyển nhượng;
Chuyển nhượng phần quyền sử dụng chung của mình nếu được bên còn lại đồng ý;
Trường hợp không đạt được thỏa thuận, bên muốn bán có thể khởi kiện ra Tòa để yêu cầu chia tài sản chung theo Điều 219 Bộ luật Dân sự 2015.
Dù bạn mua chung với người rất thân thiết, vẫn có rủi ro phát sinh như:
Mâu thuẫn về mục đích sử dụng đất;
Một bên đơn phương bán đất;
Tranh chấp tài sản khi một bên qua đời…
Việc tham vấn luật sư ngay từ đầu giúp bạn:
Soạn thảo thỏa thuận chuyển nhượng minh bạch;
Tư vấn pháp luật đất đai phù hợp;
Hướng dẫn xử lý khi xảy ra bất đồng ý chí;
Đại diện đàm phán hoặc khởi kiện nếu có tranh chấp.
Việc cùng đứng tên trên Sổ đỏ khi mua đất với bạn bè là hoàn toàn hợp pháp nếu thực hiện đúng trình tự, có thỏa thuận rõ ràng và đăng ký đúng quy định. Tuy nhiên, để tránh rủi ro và tranh chấp sau này, các bên cần lập hợp đồng rõ ràng, ghi nhận tỷ lệ sở hữu cụ thể và có luật sư hỗ trợ pháp lý ngay từ đầu.
LHLegal - Chuyên gia tư vấn mua bán, sở hữu, chuyển nhượng đất đai
Nếu bạn đang có kế hoạch mua đất chung và cần hỗ trợ pháp lý, LHLegal cam kết:
Soạn hợp đồng góp vốn chi tiết, đúng quy định;
Tư vấn ghi nhận quyền sở hữu trên Sổ đỏ;
Đại diện giải quyết tranh chấp nếu phát sinh.
Liên hệ ngay với LHLegal để bảo vệ quyền lợi của bạn.
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:
Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01
Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html
Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830
Website: https://luatsulh.com/
Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM
Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang
Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:
Website: https://luatsulh.com/
Facebook: Luật sư LHLegal
Youtube: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)
Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự
Số 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM
Điện thoại: 1900 2929 01
Số 7 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, TP. Nha Trang
Điện thoại: 1900 2929 01