Tranh chấp mua bán nhà đất có dấu hiệu giả chữ ký xử lý ra sao?

Hậu quả của việc mua bán nhà đất khi có dấu hiệu giả chữ ký

Vô hiệu hợp đồng mua bán giả chữ ký

Căn cứ Điều 124 Bộ Luật Dân sự 2015 thì hợp đồng vô hiệu khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu.

Như vậy trường hợp hợp đồng mua bán đất bị giả chữ ký sẽ thuộc vào trường hợp vô hiệu tuyệt đối do giả tạo cụ thể là giả chữ ký.

Hậu quả của bên mua khi hợp đồng mua bán đất đai bị giả chữ ký

Căn cứ theo Điều 131 BLDS 2015 thì hậu quả pháp lý của hợp đồng dân sự vô hiệu được quy định như sau:

  • Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

  • Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

  • Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.

  • Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Một hợp đồng vô hiệu tuyệt đối thì không thể giải quyết theo yêu cầu của các bên. Mọi trường hợp đều giải quyết theo quy định của pháp luật và không được hòa giải, không có quyền công nhận giá trị pháp lý của hợp đồng trong quá trình thụ lý và giải quyết tranh chấp về hợp đồng hoặc các nội dung pháp lý có liên quan. Khi hợp đồng bị tòa án tuyên vô hiệu tuyệt đối thì các bên sẽ phải hoàn trả lại những gì đã nhận, trong trường hợp này nếu các bên không thể hoàn trả lại thì các bên sẽ phải hoàn trả số tiền mà tòa án yêu cầu phù hợp với hợp đồng mà các bên đã giao dịch.

Nếu hợp đồng bị tòa án tuyên vô hiệu tuyệt đối thì các bên phải trả lại những gì đã nhận

04 Lưu ý khi mua bán nhà đất để tránh trường hợp bị giả chữ ký

Công ty Luật LHLegal có thể thay mặt Quý khách hàng thực hiện 04 nước cần lưu ý dưới đây. Hãy liên hệ với dịch vụ Luật sư giỏi nhà đất của chúng tôi để tránh tình trạng ký kết hợp đồng mua bán giả chữ ký.

1. Kiểm tra thông tin tài sản và chủ sở hữu

Hiện nay xảy ra nhiều tình trạng một miếng đất hoặc nhà nhưng bán cho nhiều người. Hiện nay, người mua nhà đất có thể kiểm tra thông tin ở những cơ quan sau: 

  • Văn phòng đăng ký đất đai

  • Văn phòng công chứng

  • Tòa án hoặc chi cục thi hành án (quận, huyện)

2. Công chứng hợp đồng mua bán đất đai

Việc mua bán phải được thành lập văn bản và công chứng. Việc làm này rất quan trọng cho bất kỳ mối quan hệ mua bán nhà đất nào. Do vậy người mua nên lưu ý lập văn bản cho hợp đồng mua bán và công chứng là việc bắt buộc để đảm bảo giá trị pháp lý của hợp đồng, giảm thiểu rủi ro khi phát sinh tranh chấp

Công chứng hợp đồng mua bán đất đai sẽ hạn chế tình trạng người bán giả chữ ký, dẫn đến tình trạng hợp đồng bị vô hiệu

3. Vấn đề thỏa thuận đặt cọc

Những loại hình mua bán tài sản giá trị lớn như bất động sản thì vấn đề đặt cọc luôn cần cẩn trọng. Bên bán sẽ yêu cầu bên mua đặt cọc để tạo niềm tin tuy nhiên người mua cần lưu ý đặt cọc nên lập văn bản, có công chứng hoặc người làm chứng.

4. Chứng thực chữ ký trong hợp đồng mua bán nhà đất

Việc giả chữ ký cũng xuất hiện ngày một nhiều, để ngăn chặn tình trạng này thì hoạt động chứng thực chữ ký rất quan trọng trong việc xác thực chữ ký có thật không, nhằm tránh tình trạng xảy ra hành vi giả chữ ký khiến cho hợp đồng bị vô hiệu và phát sinh tranh chấp không đáng có.

Để ngăn chặn việc giả chữ ký, bạn hãy chứng thực chữ ký trong hợp đồng mua bán nhà đất

>>> Dịch vụ Luật sư tư vấn tranh chấp đất đai giỏi: https://luatsulh.com/phap-luat/dich-vu-luat-su-tu-van-tranh-chap-dat-dai-gioi-tai-tphcm-1110.html

>>> Mua đất bằng giấy viết tay có được bồi thường khi bị thu hồi: https://luatsulh.com/phap-luat/mua-dat-bang-giay-viet-tay-co-duoc-boi-thuong-khi-bi-thu-hoi-khong-6343.html

Giải quyết tranh chấp mua bán nhà đất có dấu hiệu giả chữ ký như thế nào?

Xác định yêu cầu khởi kiện

Đối với yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp mua bán nhà đất giả chữ ký, phải xác định yêu cầu khởi kiện đối với vụ việc trên là yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng trên vô hiệu. Căn cứ vào Điều 132 BLDS 2015 thì ta có thể xác định hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa.

Khi giao dịch dân sự vô hiệu, thì hậu quả pháp lý được quy định tại Điều 131  BLDS 2015 như sau:

  • Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

  • Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

  • Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.

  • Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

  • Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.

Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện

Hồ sơ khởi kiện bao gồm đơn khởi kiện và các tài liệu liên quan

Tại khoản 4 Điều 189 BLTTDS 2015 quy định đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

  • Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;

  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó.

  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);

  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc có trụ sở cuối cùng của người bị kiện:

  • Tên, nơi cư trú của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

  • Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

  • Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);

  • Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

  • Mẫu đơn khởi kiện theo mẫu số 23 – DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ- HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13/01/2017. Mẫu đơn khởi kiện giải quyết tranh chấp mua bán nhà đất có dấu hiệu giả chữ ký, không phải cũng có thể nắm bắt các quy định pháp luật để thực hiện đúng và được tòa án thụ lý.

  • Hãy liên hệ LHLegal để chúng tôi có thể hỗ trợ bạn trong việc soạn đơn khởi kiện một cách nhanh chóng

Để tiến hành khởi kiện, bạn cần chuẩn bị đơn khởi kiện và các tài liệu liên quan

Kèm theo Đơn khởi kiện phải có Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện. (Khoản 5, Điều 189, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)

Những tài liệu liên quan trong hợp đồng như:

  • Hợp đồng và/hoặc các giấy tờ, biên bản liên quan đến việc giao kết hợp đồng v.v..

  • Các tài liệu chứng cứ liên quan đến quan hệ hợp đồng

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ quy định Luật đất đai

  • Biên bản hòa giải ở xã, phường (nếu có).

  • Các tài liệu chứng cứ chứng khác liên quan

Tuy nhiên đây không chỉ là một vụ việc tranh chấp mua bán nhà đất thông thường mà tức đã có hành vi giả chữ ký gây thiệt hại đến quyền và lợi ích của bên mua, dẫn đến hậu quả gây thiệt hại về tiền bạc. Hành vi này có thể cấu thành tội lừa đảo, chiếm đoạt tài sản.

Thế nên, nếu việc giám định về chữ ký thì người giả chữ ký để thực hiện giao dịch sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản”.

Vì vậy, tội giả mạo chữ ký của người khác được quy định cụ thể trong Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 về hành vi giả mạo chữ ký nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng có thể chịu mức án phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm theo quy định của pháp luật hình sự.

Tội giả mạo chữ ký nhằm chiếm đoạt tài sản có thể chịu mức án phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù

Trong trường hợp nếu hai bên có thể thỏa thuận việc trả lại tài sản sau khi phát hiện có dấu hiệu giả chữ ký thì việc hòa giải tranh chấp trở nên đơn giản hơn

Nếu người có hành vi giả chữ ký không đồng ý thỏa thuận, bạn có thể gửi đơn khởi kiện trực tiếp lên tòa án theo các trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định.

Việc thực hiện các quy trình khởi kiện giải quyết tranh chấp mua bán nhà đất có dấu hiệu giả chữ ký khá phức tạp, điều nên làm lúc này hãy liên hệ với LHLegal qua hotline 1900 2929 01 để chúng tôi có thể giúp bạn tiến hành các bước chuẩn bị khởi kiện Tòa án như sau:

  • Soạn thảo mẫu đơn tố cáo mua bán nhà đất có dấu hiệu giả chữ ký

  • Tổng hợp các hồ sơ chứng cứ, chứng minh về hành vi giả chữ ký

  • Các văn bản, giấy tờ khác có liên quan

Thủ tục yêu cầu giám định về chữ viết, chữ ký

Yêu cầu giám định được thực hiện khi có yêu cầu của người yêu cầu giám định. Người yêu cầu giám định phải là đương sự trong vụ án. Khi đã yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định mà Tòa án từ chối trưng cầu giám định thì người yêu cầu có quyền tự mình yêu cầu giám định chữ ký, chữ viết trong vụ án dân sự được quy định tại Điều 102 BLDS 2015.

Khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật giám định tư pháp năm 2020 quy định người yêu cầu giám định có quyền gửi văn bản yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định. Theo Khoản 4 Điều 2 Luật giám định tư pháp 2012 quy định cá nhân, tổ chức giám định tư pháp bao gồm giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp công lập, tổ chức giám định tư pháp ngoài công lập và tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.

Tại khoản 1 Điều 26 Luật giám định tư pháp 2012 quy định người yêu cầu giám định chữ ký, chữ viết cần phải chuẩn bị hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

  • Đơn yêu cầu giám định;

  • Đối tượng giám định (Văn bản có chứa chữ ký, chữ viết cần giám định)

  • Các tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có)

  • Tài liệu chứng minh mình là đương sự trong vụ án dân sự.

Hồ sơ yêu cầu giám định phải đảm bảo đầy đủ các thông tin như tên tổ chức hoặc họ, tên người yêu cầu giám định; Nội dung yêu cầu giám định; Tên và đặc điểm của đối tượng giám định; Ngày, tháng, năm yêu cầu giám định và thời hạn trả kết luận giám định; Chữ ký, họ, tên người yêu cầu giám định…

Theo khoản 20 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật giám định tư pháp năm 2020 thì người yêu cầu giám định có trách nhiệm trả chi phí giám định. Tuy nhiên pháp luật không quy định cụ thể chi phí giám định chữ ký, chữ viết hết bao nhiêu tiền.

Liên hệ Luật sư giỏi giải quyết tranh chấp mua bán nhà đất có dấu hiệu giả chữ ký ở TP.HCM

Đất đai là một lĩnh vực khó, các quy định về pháp luật đất đai còn chồng chéo và khó khăn khi thực hiện các thủ tục. Nếu khách hàng còn gặp vướng mắc trong quá trình thực hiện các thủ tục giải quyết tranh chấp mua bán nhà đất có dấu hiệu giả chữ ký đất đai, vui lòng liên hệ với đội ngũ Luật sư giỏi Công ty Luật TNHH LHLegal, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý vị: Chuẩn bị hồ sơ; Kiểm tra hồ sơ; Thủ tục khởi kiện và các thủ tục liên quan khác.

Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:

Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01

Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html

Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830

Website: https://luatsulh.com/

Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM

Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang

Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:

Website: https://luatsulh.com/

Facebook: Luật sư LHLegal

Youtube: Luật sư LHLegal

Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)

Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal

Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự

Trụ sở

Số 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM

Điện thoại: 1900 2929 01

Chi nhánh Nha Trang

Số 7 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, TP. Nha Trang

Điện thoại: 1900 2929 01

Đăng ký tư vấn Tính án phí