QUY TRÌNH XỬ LÝ KỶ LUẬT NGƯỜI LAO ĐỘNG MỚI NHẤT HIỆN NAY

Kỷ luật lao động là gì?

Theo Điều 117 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về kỷ luật lao động như sau:

“Điều 117. Kỷ luật lao động

Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định.”

Do vậy, nếu người lao động vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm nội quy mà người sử dụng lao động đã xác định thì tùy thuộc theo mức độ và tính chất của hành vi vi phạm mà người lao động này sẽ bị áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật lao động khác nhau.

Tại từng đơn vị, người sử dụng lao động có quyền ban hành nội quy lao động để đảm bảo kỷ luật lao động của đơn vị mình (dựa trên Điều 118 Nội quy lao động tại Bộ luật lao động năm 2019. Nội dung của kỷ luật lao động bao gồm các vấn đề cơ bản như kỷ luật về thời gian, kỷ luật công nghệ, kỷ luật chấp hành và điều hành trực tiếp, kỷ luật bảo an và bảo mật…

Vì vậy, kỷ luật lao động được hiểu là tổng hợp các quy phạm pháp luật quy định trách nhiệm, nghĩa vụ của người lao động đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức cũng như các biện pháp xử lý đối với những người không chấp hành nội quy lao động hoặc không chấp hành đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ của mình.

Nguyên tắc xử lý người lao động vi phạm kỷ luật

Theo quy định tại Điều 122 Bộ luật Lao động năm 2019, người sử dụng lao động khi tiến hành xử lý kỷ luật lao động đối với nhân viên vi phạm kỷ luật thì cần phải tuân thủ những nguyên tắc sau:

Thứ nhất, việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:

– Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;

– Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;

– Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;

– Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.

Thứ hai, không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động. Mục đích của việc xử lý kỷ luật lao động là chủ yếu giáo dục, răn đe người lao động trong việc bảo đảm và tăng cường kỷ luật lao động, không chủ yếu nhằm trừng phạt và chấm dứt quan hệ lao động với người lao động. Vì thế, ngoài việc cho phép người sử dụng lao động được quyền xử lý kỷ luật lao động, pháp luật còn hướng đến mục đích bảo vệ việc làm, thu nhập cho người lao động.

Thứ ba, chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất khi người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động.

Thứ tư, các trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động:

– Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;

– Đang bị tạm giữ, tạm giam;

– Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 Bộ luật Lao động năm 2019;

– Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Thứ năm, không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

04 hành vi bị cấm khi xử lý kỷ luật lao động

Việc xử lý kỷ luật lao động phải tuân thủ các quy định của Bộ luật Lao động. Trong đó, có 04 hành vi bị cấm trong quá trình xử lý kỷ luật lao động quy định tại Điều 127 Bộ luật Lao động 2019, bao gồm:

- Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động;

- Phạt tiền thay cho việc xử lý kỷ luật lao động;

- Cắt lương thay cho việc xử lý kỷ luật lao động;

- Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định.

Các hình thức xử lý kỷ luật người lao động

Căn cứ theo Điều 124  Bộ luật Lao động năm 2019 thì có 04 hình thức xử lý kỷ luật lao đối với những trường hợp vi phạm kỷ luật:

Khiển trách

Có thể xem khiển trách là hình thức xử lý kỷ luật lao động nhẹ nhất, được áp dụng để nhắc nhở người lao động khi có hành vi vi phạm lần đầu với mức độ nhẹ. Khiển trách được thực hiện bằng miệng hoặc bằng văn bản nhằm ngăn ngừa những hành vi vi phạm tiếp theo có thể xảy ra trong tương lai. Hiện tại pháp luật lao động cũng chưa quy định trường hợp nào sử dụng hình thức xử lý khiển trách (chỉ có trường hợp khiển trách đối với người giúp việc gia đình theo quy định tại Điều 89 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động hoặc quy định riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức thì có quy định cụ thể trường hợp nào áp dụng hình thức xử lý kỷ luật nào).

Do vậy, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của cả người lao động và người sử dụng lao động, các bên cần thỏa thuận rõ các trường hợp hoặc mức độ vi phạm nào thì áp dụng biện pháp khiển trách trong nội quy hoặc trong hợp đồng lao động.

Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng

Hình thức xử lý kỷ luật này được áp dụng đối với trường hợp người lao động có hành vi vi phạm nghiêm trọng hơn so với các trường hợp khiển trách.

Cách chức

Cách chức là việc người có thẩm quyền, người sử dụng lao động ra quyết định cho người được bổ nhiệm đang giữ một vị trí nhất định thôi không giữ chức vụ đó nữa do vi phạm nội quy (hành vi vi phạm có mức độ nghiêm trọng hơn trong trường hợp khiển trách và kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng) lao động thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của người đó, không còn xứng đáng với sự tín nhiệm và trách nhiệm được giao. Cách chức chỉ đối với người có chức vụ và không có thời hạn.

Bộ luật lao động năm 2019 quy định người sử dụng lao động không được phép lựa chọn kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức như quy định của BLLĐ 2012 mà tùy theo tính chất, mức độ vi phạm của người lao động, người sử dụng lao động áp dụng hình thức cách chức đối với người lao động có chức vụ, quyền hạn. Việc áp dụng hình thức kỷ luật này như thế nào thì hoàn toàn do người sử dụng lao động quy định trong nội quy lao động.

Sa thải

Đây là hình thức xử lý kỷ luật nặng nhất được áp dụng với hành vi vi phạm nghiêm trọng. Chấm dứt quan hệ lao động, chấm dứt nguồn kinh tế của người lao động và đôi khi ảnh hưởng tới tâm lý, nhân cách, uy tín của người lao động. Bởi lẽ đó, trong bốn hình thức, đây là hình thức xử lý kỷ luật được pháp luật quy định chặt chẽ nhất. Căn cứ tại Điều 125 Bộ luật Lao động năm 2019 hình thức kỷ luật sa thải được áp dụng trong các trường hợp sau:

– Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;

– Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.

– Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật Lao động năm 2019;

– Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Xử lý kỷ luật lao động nước ngoài có gì khác so với trong nước?

Việc xử lý kỷ luật lao động nước ngoài cũng là một hình thức xử lý lao động. Vì vậy xử lý kỷ luật lao động nước ngoài cũng tương tự như xử lý kỷ luật lao động như thông thường được quy định cụ thể tại Điều 122, 124 Bộ luật lao động 2019.

Tuy nhiên xử lý kỷ luật lao động nước ngoài giống hay khác với xử lý kỷ luật lao động thông thường còn phụ thuộc vào nội quy lao động mà mỗi công ty ban hành để  đảm bảo kỷ luật lao động của đơn vị mình. Nội dung của kỷ luật lao động bao gồm các vấn đề cơ bản như kỷ luật về thời gian, kỷ luật công nghệ, kỷ luật chấp hành và điều hành trực tiếp, kỷ luật bảo an và bảo mật…

Vì vậy, nhìn chung thì kỷ luật lao động nước ngoài cũng được hiểu là tổng hợp các quy phạm pháp luật quy định trách nhiệm, nghĩa vụ của người lao động đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức cũng như các biện pháp xử lý đối với những người không chấp hành nội quy lao động hoặc không chấp hành đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ lao động. Do đó xử lý kỷ luật lao động nước ngoài cũng là một hình thức xử lý kỷ luật người lao động.

Thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động

Căn cứ theo khoản 2 Điều 69 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của bộ luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động thì người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động là người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động quy định tại khoản 3 Điều 18 của Bộ luật Lao động năm 2019 hoặc người được quy định cụ thể trong nội quy lao động.

Cụ thể người sử dụng lao động được quy định tại khoản 3 Điều 18 Bộ luật Lao động năm 2019 bao gồm:

– Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;

– Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;

– Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;

– Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.

=> Việc xử lý kỷ luật lao động có thể ảnh hưởng tới thu nhập, thậm chí là việc làm của người lao động. Chính vì vậy, để tránh bị khiếu nại, khiếu kiện cũng như để răn đe những lao động khác trong doanh nghiệp, người sử dụng lao động phải tuyệt đối tuân thủ thẩm quyền, trình tự, thủ tục trong xử lý kỷ luật lao động.

Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động theo quy định mới nhất hiện nay như thế nào?

Căn cứ theo Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật được quy định như sau:

Bước 1: Xác nhận hành vi vi phạm

- Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi. Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.

Bước 2: Tổ chức chu đáo cuộc họp xử lý kỷ luật

- Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động như sau:

+ Ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao động thông báo về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, họ tên người bị xử lý kỷ luật lao động, hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật lao động đến các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động 2019, bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp;

+ Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động 2019 phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp;

+ Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động theo thời gian, địa điểm đã thông báo quy định tại điểm a, điểm b khoản này. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động 2019 không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động.

Bước 3: Ban hành quyết định xử lý kỷ luật

- Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động 2019, trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.

Bước 4: Thông báo công khai quyết định kỷ luật

- Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Lao động 2019, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động và gửi đến các thành phần phải tham dự quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động 2019.

Xử lý kỷ luật lao động không đúng trình tự quy định có bị xử phạt gì không?

Theo khoản 2 Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức xử phạt đối với người sử dụng lao động như sau:

“2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi: Xử lý kỷ luật lao động, bồi thường thiệt hại không đúng trình tự; thủ tục; thời hiệu theo quy định của pháp luật;

Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:

Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín hoặc nhân phẩm của người lao động khi xử lý kỷ luật lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

Dùng hình thức phạt tiền hoặc cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động;

Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không quy định;

Áp dụng nhiều hình thức kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động;

Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây: nghỉ ốm đau; nghỉ điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động; đang bị tạm giữ; đang bị tạm giam; đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra, xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm

Các câu hỏi kèm theo:

Khi nào người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải?

Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải nếu rơi vào một trong các trường hợp sau đây:

- Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;

- Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

- Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật.

Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật Lao động 2019;

- Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Khi nào người lao động được xóa kỷ luật, giảm thời hạn chấp hành kỷ luật lao động?

Ngoại trừ hình thức kỷ luật sa thải chỉ áp dụng trong các trường hợp nhất định, thì thời điểm xóa kỷ luật, giảm thời hạn chấp hành kỷ luật lao động được quy định như sau:

- Người lao động bị khiển trách sau 03 tháng hoặc bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau 06 tháng hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức sau 03 năm kể từ ngày bị xử lý, nếu không tiếp tục vi phạm kỷ luật lao động thì đương nhiên được xóa kỷ luật.

- Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau khi chấp hành được một nửa thời hạn nếu sửa chữa tiến bộ thì có thể được người sử dụng lao động xét giảm thời hạn.

(Căn cứ Điều 126 Bộ luật Lao động 2019)

Bị sa thải trái pháp luật, người lao động cần làm gì?

Trường hợp bị doanh nghiệp xử lý kỷ luật không đúng quy định nêu trên, người lao động có thể tự đòi lại quyền lợi chính đáng cho mình nhờ những cách sau:

Cách 1. Khiếu nại

- Khiếu nại lần đầu: Tới người sử dụng lao động.

Nếu không được giải quyết hoặc việc giải quyết của người sử dụng lao động không thỏa đáng thì thực hiện khiếu nại lần hai.

- Khiếu nại lần hai: Tới Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Căn cứ: Nghị định 24/2018/NĐ-CP.

Cách 2: Hòa giải

Thực hiện nhờ hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động.

Theo Điều 188, Điều 189 Bộ luật Lao động năm 2019, tranh chấp lao động nói chung và tranh chấp về kỷ luật sa thải đều có thể sử dụng cách hòa giải để giải quyết tranh chấp.

Cách 3: Khởi kiện tại Tòa án

Theo Điều 188 Bộ luật Lao động năm 2019 và quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, với tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải, người lao động có thể trực tiếp khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Cách 4: Tố giác tới Cơ quan công an

Theo Điều 162 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà sa thải trái pháp luật đối với người lao động gây hậu quả nghiêm trọng thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật được quy định với mức phạt tiền từ 10 - 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

Do đó, nếu bị sa thải trái luật mà gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống thì người lao động có thể tố giác tội phạm tới cơ quan điều tra để xử lý hành vi vi phạm của người sử dụng lao động.

Dịch vụ tư vấn pháp luật lao động - Công ty Luật TNHH LHLegal

Luật sư và Cộng sự Công ty Luật TNHH LHLegal

Mọi thắc mắc về pháp luật lao động, xin vui lòng liên hệ tổng đài 1900 2929 01 đội ngũ luật sư tư vấn pháp luật lao động của chúng tôi sẽ hỗ trợ bạn.

Những vấn đề về luật lao động mà LHLegal - luật sư tư vấn pháp luật lao động hỗ trợ tư vấn bao gồm:

+ Các luật sư phụ trách của tổng đài giúp khách hàng nắm rõ quyền và trách nhiệm chung của người lao động và người sử dụng lao động. Cách thành lập các tổ chức đại diện bảo vệ quyền lợi cho cán bộ công nhân viên chức như tổ chức công đoàn. Kiểm soát các quan hệ liên quan đến lao động cũng như quản lý lao động theo pháp luật.

+ Nhân viên tư vấn luật lao động còn tư vấn cho khách hàng việc giải quyết việc làm, đăng ký lao động tại các doanh nghiệp nước ngoài.

+ Tư vấn các vấn đề liên quan trong hợp đồng lao động, giao kết lao động hay quyết định chấm dứt hợp đồng lao động theo thỏa thuận. Bạn cũng sẽ được tư vấn pháp luật lao động qua tổng đài 1900 2929 01 cho biết về cách thức để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần phải bồi thường hay quy kết trách nhiệm.

+ Tư vấn việc vô hiệu hóa hợp đồng lao động hay nhận biết hợp đồng lao động mất hiệu lực.

+ Các luật sư chuyên Tư vấn pháp luật cũng giúp khách hàng hiểu về các quy định pháp luật về tiền lương, thời gian làm việc hay quy định nghỉ lễ, nghỉ hộ sản, nghỉ việc được hưởng lương và không hưởng lương.

+ Giúp khách hàng có thể giải quyết tranh chấp của các lao động trong việc bồi thường thiệt hại do tai nạn lao động, doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

+ Tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động trong việc phòng ngừa an toàn lao động, phòng tránh các bệnh nghề nghiệp liên quan.

+ Tư vấn luật lao động qua tổng đài còn giúp khách hàng hiểu rõ các quy định về nghỉ hộ sản cũng như quy định về việc nhận trợ cấp khi nghỉ sanh, thời gian nghỉ sanh…

+ Tư vấn giải thích cho người lao động các quy định về bảo hiểm xã hội và y tế…

+ Tư vấn quy định pháp luật về người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người nước ngoài làm việc ở Việt Nam

+ Tư vấn các quy định pháp luật khác có liên quan đến lao động: lao động giúp việc nhà,  các chế độ bảo hiểm y tế, bảo biểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp, công đoàn

Khi cần tư vấn các vấn đề trên khách hàng đừng ngần ngại hãy liên hệ tổng đài 1900 2929 01 LHLegal - luật sư tư vấn pháp luật lao động của chúng tôi sẽ hỗ trợ nhanh nhất có thể.

Ngoài việc cung cấp dịch vụ tổng đài tư vấn pháp luật qua điện thoại thì chúng tôi còn cung cấp dịch vụ luật sư chuyên hình sự uy tín tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng/ trụ sở Công ty Luật TNHH LHLegal.

Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:

Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01

Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html

Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830

Website: https://luatsulh.com/

Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM

Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang

Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:

Website: https://luatsulh.com/

Facebook: Luật sư LHLegal

Youtube: Luật sư LHLegal

Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)

Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal

Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự

Trụ sở

Số 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM

Điện thoại: 1900 2929 01

Chi nhánh Nha Trang

Số 7 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, TP. Nha Trang

Điện thoại: 1900 2929 01

Đăng ký tư vấn Tính án phí