Đã có nhà có được mua nhà ở xã hội không?

>>> Rủi ro mua nhà ở xã hội bằng giấy viết tay, lập vi bằng

>>> Mua nhà ở xã hội để tái định cư: Khi nào phải bốc thăm trước khi ký hợp đồng mua bán?

Điều kiện mua nhà ở xã hội theo quy định pháp luật

Theo quy định của Luật Nhà ở 2023 thì, điều kiện để mua Nhà ở xã hội bao gồm:

Thứ nhất, theo Điều 76 Luật Nhà ở 2023, chủ thể phải thuộc đối tượng được liệt kê như:

“1. Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

2. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.

3. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.

4. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

5. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

6. Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

7. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.

8. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

9. Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Luật này, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật này.

10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

11. Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.

12. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.”. 

Theo quy định, các chủ thể quy định tại Điều này là các chủ thể có hoàn cảnh khó khăn, không đủ điều kiện để sở hữu nhà ở trên thực tế. 

Thứ hai, phải đáp ứng đủ các điều kiện tại Điều 78 Luật Nhà ở 2023, được hướng dẫn chi tiết tại Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, bao gồm:

"Chưa có nhà ở thuộc sở hữu tại tỉnh, thành phố nơi có dự án đầu tư xây dựng Nhà ở xã hội, chưa được mua hoặc thuê mua Nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại tỉnh, thành phố nơi có dự án đầu tư xây dựng Nhà ở xã hội. Hoặc có nhà ở sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố nơi có dự án Nhà ở xã hội nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu. Hoặc trong trường hợp đối với các chủ thể thuộc cán bộ, công chức nhà nước thì phải không đang ở nhà công vụ. 

Đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định tại Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP và nếu là hộ nghèo, hộ cận nghèo thì phải đáp ứng quy định tại Nghị định 07/2021/NĐ-CP về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025. Cụ thể, Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP: “1. Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 của Luật Nhà ở thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:

a) Trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

b) Thời gian xác định điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm đối tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.

2. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 của Luật Nhà ở không có Hợp đồng lao động, nếu là người độc thân thì thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng, nếu đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề tính từ thời điểm đối tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.

3. Đối với đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 76 của Luật Nhà ở thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.

4. Đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở thì áp dụng điều kiện thu nhập theo quy định tại Điều 67 của Nghị định này.”. Nhìn chung, chủ thể được sở hữu Nhà ở xã hội là chủ thể có mức thu nhập hàng tháng thấp."

Như vậy, để mua Nhà ở xã hội, chủ thể phải đáp ứng điều kiện về đối tượng theo Điều 76 Luật Nhà ở 2023, điều kiện về việc có hay không có sở hữu nhà trước khi mua Nhà ở xã hội, điều kiện về thu nhập theo quy định tại Điều 78 Luật Nhà ở, hướng dẫn tại Điều 29, Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP. 

Có nhà rồi có được mua nhà ở xã hội không?

Về nguyên tắc, một trong các điều kiện tại điểm a khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023 là đối tượng thuộc Điều 76 phải chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố nơi có dự án đầu tư xây dựng Nhà ở xã hội đó. Nhưng, điều luật này cũng nêu rõ, nếu có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu thì vẫn được xem xét mua Nhà ở xã hội nếu đáp ứng các điều kiện còn lại theo quy định pháp luật. 

Nếu đã có nhà nhưng diện tích bình quân đầu người thấp hơn diện tích nhà ở tối thiểu thì bạn vẫn được xem xét mua nhà ở xã hội

Có nhà nhưng đã chuyển nhượng có được mua nhà ở xã hội không?

Việc chủ thể có nhà nhưng đã chuyển nhượng có được mua Nhà ở xã hội hay không thì phải dựa vào điều kiện của Luật Nhà ở 2023 và các văn bản hướng dẫn thi hành đã phân tích. Cụ thể, nếu đối tượng thuộc Điều 76 Luật Nhà ở, đáp ứng điều kiện tại Điều 78, được hướng dẫn chi tiết tại Điều 29, Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP thì sẽ được xem xét mua Nhà ở xã hội. Bởi vì, việc xem xét điều kiện để xét mua Nhà ở xã hội là ở thời điểm hiện tại khi chủ thể có nhu cầu về nhà ở, thuộc đối tượng được hưởng chính sách theo quy định của pháp luật. Như vậy, k việc nhà đã chuyển nhượng, nếu ở thời điểm xét điều kiện mua, đáp ứng được điều kiện theo quy định pháp luật thì chủ thể có thể vẫn sẽ được mua Nhà ở xã hội. 

Cách xác nhận điều kiện về nhà ở khi mua nhà ở xã hội

Việc xác nhận tình trạng nhà ở của người mua được thực hiện thông qua:

  • Giấy xác nhận từ địa phương về việc chưa sở hữu nhà ở;

  • Tra cứu thông tin tại các cơ quan đăng ký đất đai, nhà ở;

  • Cung cấp các giấy tờ liên quan chứng minh tình trạng nhà ở.

Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:

Hotline Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01

Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html

Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830

Website: https://luatsulh.com/

Trụ sở: 12A Nguyễn Đình Chiểu, Phường Tân Định, Thành phố Hồ Chí Minh (Phường Đa Kao, Quận 1 cũ)

Chi nhánh Nha Trang: 144 Hoàng Hoa Thám, phường Nha Trang, tỉnh Khánh Hoà (Phường Lộc Thọ, Thành phố Nha Trang cũ)

Theo dõi Công ty Luật LH Legal tại:

Website: https://luatsulh.com/

Facebook: Luật sư LH Legal

Youtube: Luật sư LH Legal

Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LH Legal)

Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LH Legal

Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự

Kênh Zalo OA

Hồ sơ năng lực LH Legal

Trụ sở

12A Nguyễn Đình Chiểu, Phường Tân Định, Thành phố Hồ Chí Minh (Phường Đa Kao, Quận 1 cũ)

Điện thoại: 1900 2929 01

Chi nhánh Nha Trang

144 Hoàng Hoa Thám, phường Nha Trang, tỉnh Khánh Hoà (Phường Lộc Thọ, Thành phố Nha Trang cũ)

Điện thoại: 1900 2929 01

Đăng ký tư vấn Tính án phí