03 LOẠI TRỢ CẤP ĐƯỢC NHẬN KHI NGƯỜI LAO ĐỘNG BỊ MẤT VIỆC

Nỗi lòng của người lao động bị mất việc trước Tết

Thời gian vừa qua, một số công ty tại TP.HCM đã có thông báo sẽ cắt giảm lao động vào cuối năm, lý do được đơn vị sử dụng lao động đưa ra là chưa tìm được đơn hàng.

Đột ngột bị “sa thải” khi Tết đã cận kề khiến đời sống hàng ngàn công nhân tại TP.HCM lâm vào cảnh khó khăn và khốn đốn. Việc tìm kiếm một công việc mới trước Tết để lo toan cho cuộc sống trở nên khó khăn hơn trong giai đoạn hiện nay. Điều này thậm chí còn khó khăn hơn đối với những lao động lớn tuổi do họ sẽ có ít cơ hội việc làm hơn so với những lao động trẻ. Hiện, nhiều người phải rời phòng trọ và trở về quê do không đủ chi phí trang trải hàng ngày. 

Trong bối cảnh này, người lao động cần nắm rõ những chính sách, chế độ được hưởng khi công ty cắt giảm nguồn nhân lực để có thể bảo vệ tốt nhất quyền lợi đáng có của mình.

03 Loại trợ cấp được nhận khi người lao động (NLĐ) bị mất việc

Theo quy định của pháp luật hiện hành, khi người lao động bị doanh nghiệp sa thải, bị mất việc sẽ được nhận 3 loại trợ cấp gồm: Trợ cấp mất việc, Trợ cấp thôi việc, Trợ cấp thất nghiệp.

Trợ cấp mất việc

Trợ cấp mất việc là khoản tiền người sử dụng lao động trả cho người lao động nghỉ việc, trong trường hợp doanh nghiệp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế.

Điều kiện hưởng trợ cấp mất việc

Khoản 1 Điều 47 Bộ luật Lao động 2019 quy định: Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả tiền trợ cấp mất việc làm cho người lao động khi họ đáp ứng đủ các điều kiện sau:

Một là: NLĐ đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.

Hai là: NLĐ bị mất việc làm do:

- Thay đổi cơ cấu, công nghệ: Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động; thay đổi sản phẩm, cơ cấu sản phẩm; thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh;

- Kinh tế khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế; thực hiện chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế;

- Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp;

- Bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;

- Chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.

Mức hưởng trợ cấp mất việc

Theo quy định tại Điều 47 Luật Lao động 2019

 “Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật này, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.

 Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.

 Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Như vậy có thể hiểu:

Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên trong trường hợp người lao động bị mất việc làm do doanh nghiệp gặp khó khăn kinh tế.

Cứ mỗi năm làm việc, người sử dụng lao động trả cho người lao động một tháng tiền lương nhưng tối thiểu bằng hai tháng tiền lương.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của sáu tháng liền kề theo hợp đồng lao động, trước khi người lao động bị mất việc làm.

Trợ cấp thôi việc

Trợ cấp thôi việc là khoản tiền người sử dụng lao động trả cho người lao động. Người lao động sẽ được nhận khoản trợ cấp thôi việc này với điều kiện hai bên chấm dứt hợp đồng lao động một cách hợp pháp.

Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc

Theo khoản 1 Điều 46 Bộ Luật lao động 2019, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động khi:

- Người lao động đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên trước khi nghỉ việc.

- Chấm dứt hợp đồng lao động trên bao gồm:

+ Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 Bộ Luật lao động 2019.

+ Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

+ Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

+ Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

+ Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

+ Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 Bộ Luật lao động 2019.

+ Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 Bộ luật này.

Như vậy, khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định như đã nêu ở trên thì người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc.

Mức hưởng trợ cấp thôi việc

Theo Điều 46 Bộ Luật Lao động 2019:

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt trong các trường hợp nêu trên thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Như vậy, khi NLĐ đáp ứng đủ các các điều kiện trợ cấp thôi việc thì sẽ được hưởng mức trợ cấp theo quy định. NLĐ làm việc thường xuyên cho Công ty từ đủ 12 tháng trở lên, thì mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật lao động 2019.

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc cho NLĐ là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

Trợ cấp thất nghiệp

Trợ cấp thất nghiệp là mức trợ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp.

Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Ngoài được nhận những khoản tiền trợ cấp mất việc làm và trợ cấp thôi việc, người lao động khi bị thất nghiệp sẽ nhận được trợ cấp thất nghiệp (TCTN) nếu người lao động có đủ điều kiện ứng với quy định tại Điều 49 Luật việc làm 2013 như sau:

Một là, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc

Hai là, đáp ứng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định: Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động 

Ba là, người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm

Bốn là, chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị

Bên cạnh đó, người lao động cần lưu ý thời gian nộp hồ sơ hưởng TCTN là trong thời hạn ba tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Mức hưởng TCTN hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) của sáu tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp

- Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

– Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

– Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

Liên hệ dịch vụ Luật sư giỏi ở Thành phố Hồ Chí Minh

Luật sự và các Cộng sự tại Công ty Luật LHLegal

Các loại trợ cấp, những quyền lợi và điều kiện mag người lao động được hưởng khi bị mất việc làm là vấn đề khá phức tạp và cần phải nắm rõ những quy định Pháp luật từ đó vận dụng đúng. Khi Quý khách hàng đang gặp phải trường hợp tương tự, LHLegal sẽ nhanh chóng hỗ trợ và giải quyết một cách nhanh chóng.

Trên đây là nội dung về các loại trợ cấp khi người lao động bị mất việc làm mà LHLegal gửi đến bạn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi cung cấp hữu ích với Quý bạn đọc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:

Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01

Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html

Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830

Website: https://luatsulh.com/

Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM

Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang

Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:

Website: https://luatsulh.com/

Facebook: Luật sư LHLegal

Youtube: Luật sư LHLegal

Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)

Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal

Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự

Trụ sở

Số 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM

Điện thoại: 1900 2929 01

Chi nhánh Nha Trang

Số 7 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, TP. Nha Trang

Điện thoại: 1900 2929 01

Đăng ký tư vấn Tính án phí