>>> Ngân hàng thương mại tại Việt Nam hoạt động dưới hình thức nào?
>>> Ngân hàng Nhà nước bơm thanh khoản, cam kết hỗ trợ giảm lãi suất giữa áp lực tỷ giá từ Mỹ
Câu hỏi:
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi. Theo quy định của pháp luật hiện hành, ngân hàng thương mại cổ phần, kể cả khi có công ty con, vẫn bắt buộc phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu. Thông qua bài viết dưới đây, LHLegal sẽ giải đáp tất cả thắc mắc của bạn.
Tỷ lệ an toàn vốn thể hiện khả năng của ngân hàng trong việc chịu đựng các tổn thất tiềm ẩn phát sinh từ hoạt động kinh doanh, đặc biệt là rủi ro tín dụng.
Việc đảm bảo duy trì tỷ lệ an toàn vốn là yêu cầu bắt buộc đối với tổ chức tín dụng nhằm mục đích bảo vệ an toàn hệ thống tài chính – ngân hàng và quyền lợi của người gửi tiền. Tỷ lệ an toàn vốn đóng vai trò là cơ sở để tổ chức tín dụng chủ động ứng phó với các tổn thất tài chính phát sinh từ rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động. Đây là công cụ kiểm soát quan trọng nhằm bảo đảm tổ chức tín dụng có đủ năng lực tài chính để hoạt động bền vững, góp phần duy trì sự ổn định của hệ thống tài chính quốc gia.
Khoản 1 Điều 6 Thông tư 41/2016/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng thương mại như sau:
Theo đó, ngân hàng thương mại trong quá trình hoạt động phải đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn theo công thức trên.
Khoản 3 Điều 6 Thông tư 41/2016/TT-NHNN quy định tỷ lệ án toàn vốn đối với ngân hàng có công ty con như sau:
“3. Ngân hàng có công ty con phải duy trì:
a) Tỷ lệ an toàn vốn xác định trên cơ sở báo cáo tài chính của ngân hàng tối thiểu 8%;
b) Tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất xác định trên cơ sở báo cáo tài chính hợp nhất của ngân hàng tối thiểu 8%. Trường hợp ngân hàng có công ty con là công ty kinh doanh bảo hiểm thì tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất được xác định trên cơ sở báo cáo tài chính hợp nhất của ngân hàng nhưng không hợp nhất công ty con là công ty kinh doanh bảo hiểm theo nguyên tắc hợp nhất của pháp luật về kế toán và báo cáo tài chính đối với tổ chức tín dụng.”
Theo quy định trên, ngân hàng thương mại có công ty con phải duy trì tỷ lệ:
(1) Tỷ lệ an toàn vốn xác định trên cơ sở báo cáo tài chính của ngân hàng tối thiểu 8%;
(2) Tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất xác định trên cơ sở báo cáo tài chính hợp nhất của ngân hàng tối thiểu 8%.
Trường hợp Ngân hàng thương mại cổ phần có công ty con là công ty kinh doanh bảo hiểm thì tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất được xác định trên cơ sở báo cáo tài chính hợp nhất của ngân hàng nhưng không hợp nhất công ty con là công ty kinh doanh bảo hiểm theo nguyên tắc hợp nhất của pháp luật về kế toán và báo cáo tài chính đối với tổ chức tín dụng."
Khoản 5 Điều 6 Thông tư 41/2016/TT-NHNN quy định việc yêu cầu duy trì tỷ lệ an toàn vốn cao hơn mức quy định như sau:
“5. Căn cứ kết quả giám sát, kiểm tra, thanh tra của Ngân hàng Nhà nước đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trong trường hợp cần thiết để bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tùy theo tính chất, mức độ rủi ro, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài duy trì tỷ lệ an toàn vốn cao hơn so với mức quy định tại Thông tư này.”
Theo quy định nêu trên thì Ngân hàng Nhà nước được quyền yêu cầu Ngân hàng thương mại cổ phần duy trì tỷ lệ an toàn vốn cao hơn so với mức quy định trong trường hợp cần thiết căn cứ vào kết quả giám sát, kiểm tra, thanh tra ngân hàng để bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng.
Khoản 3 Điều 35 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về mức xử phạt hành vi vi phạm quy định về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu như sau:
“3. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong quá trình hoạt động không tuân thủ quy định về tỷ lệ an toàn tối thiểu sẽ bị phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 350 triệu đồng.
Ngoài việc bị xử phạt tiền theo quy định ở phần trên, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài vi phạm quy định về tỷ lệ an toàn vốn còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản 4 Điều 35 Nghị định 88/2019/NĐ-CP như sau:
Buộc thực hiện đúng tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định trong thời hạn tối đa 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực đối với hành vi vi phạm quy định về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu;
Không cho mở rộng phạm vi, quy mô và địa bàn hoạt động và bổ sung nghiệp vụ kinh doanh mới trong thời gian chưa khắc phục xong vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu;
Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Theo điểm đ khoản 1 Điều 162 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về áp dụng kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng:
“Điều 162. Áp dụng kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng
1. Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
…
đ) Tỷ lệ an toàn vốn của tổ chức tín dụng thấp hơn 04% trong thời gian 06 tháng liên tục.”
Theo đó, trường hợp tổ chức tín dụng có tỷ lệ an toàn vốn thấp hơn 4% trong thời gian 6 tháng liên tục, Ngân hàng Nhà nước sẽ xem xét và quyết định áp dụng biện pháp kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng đó.
Tổ chức tín dụng có tỷ lên an toàn vốn thấp hơn 4% trong 6 tháng liên tục sẽ được xem xét quyết định áp dụng biện pháp kiểm soát đặc biệt
Kể từ ngày tổ chức tín dụng được đặt vào kiểm soát đặc biệt, chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt phải báo cáo việc sử dụng cổ phần, phần vốn góp; không được chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp; không được sử dụng cổ phần, phần vốn góp để làm tài sản bảo đảm, trừ trường hợp thực hiện theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. (khoản 2 Điều 162 Luật Các tổ chức tín dụng 2024)
Dư nợ gốc, lãi của khoản vay tái cấp vốn của tổ chức tín dụng đó tại Ngân hàng Nhà nước được chuyển thành dư nợ gốc, lãi của khoản vay đặc biệt và tiếp tục thực hiện theo cơ chế vay tái cấp vốn của các khoản vay tái cấp vốn này; dư nợ gốc, lãi của khoản vay của quỹ tín dụng nhân dân tại ngân hàng hợp tác xã được chuyển thành dư nợ gốc, lãi của khoản vay đặc biệt và tiếp tục thực hiện theo cơ chế cho vay của ngân hàng hợp tác xã đối với quỹ tín dụng nhân dân. (khoản 3 Điều 162 Luật Các tổ chức tín dụng 2024)
Với kinh nghiệm và kỹ năng hành nghề, Luật sư có nhiệm vụ rà soát cấu trúc sở hữu, hoạt động đầu tư vốn và quan hệ giao dịch giữa ngân hàng mẹ và các công ty con để đánh giá ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn theo quy định tại Thông tư số 41/2016/TT-NHNN và các văn bản sửa đổi, bổ sung. Việc đầu tư vào công ty con nếu không được kiểm soát chặt chẽ có thể dẫn đến rủi ro, ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ an toàn vốn. Luật sư giúp ngân hàng nhận diện các rủi ro như: đầu tư vượt hạn mức, vi phạm quy định về sở hữu chéo, từ đó đưa ra cảnh báo và đề xuất giải pháp khắc phục kịp thời.
Một trong những nghĩa vụ bắt buộc đối với ngân hàng thương mại là báo cáo định kỳ và đột xuất về tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước. Luật sư phối hợp với bộ phận pháp chế và tài chính của ngân hàng để rà soát tính đầy đủ, chính xác và hợp pháp của hồ sơ, bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật. Đồng thời, luật sư hỗ trợ giải trình khi cơ quan quản lý yêu cầu làm rõ các biến động lớn trong cơ cấu vốn hoặc tỷ lệ rủi ro.
Luật sư có vai trò hỗ trợ ngân hàng tư vấn phương án điều chỉnh vốn nhằm đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn, bao gồm các phương án tăng vốn điều lệ, tái cấu trúc tài sản rủi ro, hoặc thoái vốn khỏi các công ty con không hiệu quả. Luật sư cũng hỗ trợ việc kiểm tra tính khả thi về mặt pháp lý trong các hoạt động nhằm kiểm soát việc đầu tư, hạn chế tối đa rủi ro pháp lý phát sinh.
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:
Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01
Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html
Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830
Website: https://luatsulh.com/
Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM
Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang
Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:
Website: https://luatsulh.com/
Facebook: Luật sư LHLegal
Youtube: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)
Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự
Số 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM
Điện thoại: 1900 2929 01
Số 7 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, TP. Nha Trang
Điện thoại: 1900 2929 01