>>> Xác định nguồn gốc đất khai hoang thế nào? Có được Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất không?
>>> Doanh nghiệp có được giao đất, cho thuê đất rừng sản xuất là rừng trồng để quản lý sản xuất không?
Câu hỏi:
Trước đây gia đình tôi có thửa đất ruộng. UBND huyện đã ra quyết định thu hồi đất để xây dựng cụm công nghiệp, và gia đình tôi đã đồng ý nhận tiền đền bù.
Tuy nhiên, sau khi nhận tiền đền bù, cụm công nghiệp không triển khai xây dựng trên thửa đất của gia đình tôi.
Câu hỏi của tôi là: “Trong trường hợp này, UBND huyện có quyền yêu cầu gia đình tôi hoàn trả lại số tiền đền bù và lấy lại thửa đất không?”
Trả lời:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi, sau đây Luật sư của LHLegal xin giải đáp thắc mắc của bạn như sau:
Căn cứ theo khoản 22 Điều 79 Luật Đất đai năm 2024 quy định về thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:
“Điều 79. Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng nhằm phát huy nguồn lực đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng hiện đại, thực hiện chính sách an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và bảo tồn di sản văn hóa trong trường hợp sau đây:
…
22. Thực hiện dự án khu công nghiệp, cụm công nghiệp; khu công nghệ cao; khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; khu công nghệ thông tin tập trung; khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao; khu phi thuế quan trong khu kinh tế;”
Từ quy định trên, có thể thấy việc thu hồi đất để thực hiện dự án cụm công nghiệp được xem là thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Thu hồi đất để thực hiện dự án cụm công nghiệp là thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cộng đồng
Căn cứ theo Điều 95 Luật Đất đai năm 2024 quy định như sau:
“Điều 95. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Các trường hợp được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng bao gồm:
a) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm;
b) Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là chùa, đình, đền, miếu, am, nhà thờ họ, công trình tín ngưỡng khác; đất nông nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 178 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng;
c) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này;
d) Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước cho phép hoạt động đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê; không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau;
đ) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
e) Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
g) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
h) Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
2. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được bồi thường về đất khi có một trong các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Có quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 137 của Luật này;
d) Nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai;
đ) Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định trường hợp khác được bồi thường về đất và điều kiện được bồi thường về đất.”
Từ các quy định trên, có thể thấy các trường hợp được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nhằm phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng bao gồm:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm;
Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là chùa, đình, đền, miếu, am, nhà thờ họ, công trình tín ngưỡng khác; đất nông nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 178 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng;
Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này;
Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước cho phép hoạt động đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê; không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau;
Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Xét thấy, gia đình của bạn thuộc trường hợp tại điểm a khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai năm 2024 vì gia đình bạn sử dụng đất nông nghiệp, không sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm. Cho nên, gia đình bạn thuộc trường hợp được Nhà nước bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng cụm công nghiệp.
Về điều kiện được bồi thường thì gia đình bạn phải thỏa mãn một trong các điều kiện sau:
Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
Để được bồi thường, người sử dụng đất phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Có quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 137 của Luật này;
Nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai;
Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Như vậy, nếu gia đình bạn đủ điều kiện nêu trên thì sẽ được Nhà nước bồi thường.
Theo tình huống trên, gia đình bạn thuộc trường hợp được Nhà nước bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng cụm công nghiệp. Đồng thời, gia đình bạn đã đồng ý mức bồi thường và đã nhận số tiền đền bù trên. Cho nên, theo điểm e khoản 5 Điều 87 Luật Đất đai năm 2024, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành quyết định thu hồi đất trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người có đất thu hồi đồng ý và đã nhận tiền bồi thường để tự lo chỗ ở. Như vậy, sau khi nhận được tiền đền bù thì UBND huyện ra quyết định thu hồi đất và gia đình bạn sẽ không còn quyền sử dụng đất đối với thửa đất đó nữa. Có thể thấy, việc thu hồi và bồi thường khi đất bị thu hồi được tiến hành theo đúng trình tự, thủ tục luật định.
Dựa theo tình huống trên, sau khi nhận tiền đền bù, cụm công nghiệp không triển khai xây dựng trên thửa đất của gia đình bạn. Theo đó, việc không triển khi dự án cụm công nghiệp không ảnh hưởng đến quyết định thu hồi đất đã được thực hiện trước đó. Đồng thời, theo pháp luật hiện hành, không có quy định về việc UBND huyện được quyền yêu cầu người dân hoàn tiền đền bù hoặc lấy lại đất nếu việc thu hồi đất và đền bù đã hoàn thành. Cho nên, trong trường hợp này, UBND huyện sẽ không có quyền yêu cầu gia đình bạn hoàn tiền đền bù và lấy lại thửa đất trên. Phần đất thu hồi sẽ được UBND huyện cho vào quỹ đất để sử dụng theo quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng đất đúng mục đích, công khai, minh bạch, hợp lý, hiệu quả và theo quy định của pháp luật; bảo đảm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, hỗ trợ tái định cư, an sinh xã hội, bố trí đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số để thực hiện chính sách theo quy định pháp luật.
Ngoài ra, gia đình bạn có một số quyền như:
Khiếu nại hoặc phản ánh về việc chậm triển khai dự án (nếu có ảnh hưởng đến lợi ích của gia đình bạn).
Yêu cầu UBND huyện thông báo rõ ràng về phương án sử dụng đất sau khi dự án không thực hiện.
Trách nhiệm của UBND huyện trong trường hợp cụm công nghiệp không được xây dựng bao gồm:
Rà soát và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất theo quy định.
Xử lý trách nhiệm nếu có vi phạm trong việc quy hoạch hoặc triển khai dự án.
Bài viết này được xây dựng dựa trên các thông tin và tình tiết từ câu hỏi của người dân, nhằm cung cấp góc nhìn pháp lý mang tính tham khảo, không có giá trị thay thế cho các quyết định chính thức của cơ quan có thẩm quyền và có thể điều chỉnh theo diễn biến thực tế của vụ việc.
Toàn bộ nội dung trả lời trên đây có giá trị giới hạn trong phạm vi yêu cầu, tình tiết sự việc cụ thể của câu hỏi tại đầu bài viết. Mọi trích dẫn, áp dụng câu trả lời nêu trên đều phải ghi rõ nguồn từ Công ty Luật TNHH LHLegal. Nếu áp dụng câu trả lời trong bài viết này cho bất kỳ câu hỏi, sự việc nào khác với bài viết đều có thể không có giá trị và phải tự chịu trách nhiệm bởi người trích dẫn.
Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào khác hoặc cần Luật sư tư vấn pháp lý, hãy liên hệ ngay Luật sư nhà đất tphcm LHLegal, chúng tôi sẽ hỗ trợ Quý khách hàng nhanh chóng nhất.
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:
Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01
Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html
Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830
Website: https://luatsulh.com/
Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM
Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang
Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:
Website: https://luatsulh.com/
Facebook: Luật sư LHLegal
Youtube: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)
Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự
Số 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM
Điện thoại: 1900 2929 01
Số 7 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, TP. Nha Trang
Điện thoại: 1900 2929 01