>>> Sự khác nhau giữa tội cướp tài sản và tội cướp giật tài sản
>>> Người 15 tuổi phạm tội cướp giật tài sản có phải chịu trách nhiệm hình sự?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017, tội “cướp tài sản” được hiểu là hành vi:
“Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản.”
Pháp luật hình sự Việt Nam không quy định tội danh riêng có tên gọi là “tội cướp ngân hàng”, tuy nhiên, hành vi sử dụng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản tại ngân hàng sẽ được xem xét xử lý theo tội cướp tài sản nêu trên.
Về khái niệm ngân hàng, theo quy định tại Điều 2 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010 được hướng dẫn tại Điều 1 Nghị định 26/2025/NĐ-CP:
“Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, Ngân hàng Trung ương của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối (sau đây gọi là tiền tệ và ngân hàng) và các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước; thực hiện chức năng của Ngân hàng Trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ.”
Theo đó, việc một cá nhân hoặc một nhóm người có hành vi sử dụng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực tức thời, hoặc thủ đoạn làm cho người trong ngân hàng rơi vào trạng thái không thể kháng cự nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản, tiền mặt tại ngân hàng là hành vi xâm phạm nghiêm trọng quyền sở hữu tài sản, đồng thời gây nguy hiểm cho xã hội và sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “cướp tài sản” theo Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
Hành vi cướp ngân hàng được xem là một hình thức phạm tội đặc biệt nghiêm trọng trong nhóm tội xâm phạm quyền sở hữu tài sản. Về mặt pháp lý, như đã phân tích, hành vi này cấu thành tội “cướp tài sản” được quy định tại Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Mức hình phạt đối với tội danh này được chia thành nhiều khung khác nhau tùy thuộc vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội và hậu quả của hành vi phạm tội. Trong đó, khung hình phạt cao nhất được quy định như sau:
Người phạm tội “cướp tài sản” thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng trở lên;
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên, hoặc gây thương tích cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương của mỗi người từ 31% trở lên;
Làm chết người;
Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để thực hiện hành vi phạm tội.
Ngoài hình phạt tù, theo khoản 5 Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, người phạm tội cướp tài sản còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung như: phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Người phạm tội cướp ngân hàng bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân
Theo quy định tại Điều 390 Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017, người nào biết rõ một tội phạm đang được chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã thực hiện mà không tố giác với cơ quan có thẩm quyền thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm.
Trong trường hợp cụ thể là hành vi cướp ngân hàng, cần xác định rằng theo Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, đây là hành vi cấu thành tội ‘cướp tài sản” – một tội danh thuộc danh mục các tội nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Bộ luật Hình sự năm 2015.
Do đó, nếu một người biết rõ hành vi cướp tài sản đang được người khác chuẩn bị thực hiện tại ngân hàng, nhưng cố ý không trình báo cho cơ quan chức năng thì hành vi này thỏa mãn dấu hiệu cấu thành tội không tố giác tội phạm theo Điều 390 Bộ luật Hình sự năm 2015.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 65 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 và Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn về án treo. Để được hưởng án treo, người phạm tội cần đáp ứng các điều kiện sau:
Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
Có nhân thân tốt.
Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chưa phạm tội nào khác trước đó; luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.
Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự năm 2015 và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự năm 2015.
Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự năm 2015.
Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.
Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Theo đó, nếu người phạm tội về tội cướp tài sản đáp ứng các điều kiện trên thì có thể được hưởng án treo.
Cướp ngân hàng là hành vi đặc biệt nghiêm trọng, không chỉ xâm phạm quyền sở hữu tài sản mà còn đe dọa trực tiếp đến an toàn tính mạng con người và trật tự công cộng. Mức hình phạt cao nhất có thể lên tới tù chung thân hoặc tử hình. Ngoài ra, người biết rõ hành vi chuẩn bị cướp ngân hàng mà không tố giác cũng có thể bị xử lý hình sự.
LHLegal khuyến nghị các tổ chức tín dụng, ngân hàng nên tăng cường phối hợp với cơ quan công an, cơ quan bảo vệ pháp luật để nâng cao hiệu quả phòng ngừa và xử lý loại tội phạm nguy hiểm này. Đồng thời, người dân cũng cần nâng cao nhận thức pháp luật, tuyệt đối không bao che, dung túng cho tội phạm.
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:
Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01
Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html
Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830
Website: https://luatsulh.com/
Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM
Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang
Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:
Website: https://luatsulh.com/
Facebook: Luật sư LHLegal
Youtube: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)
Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự
Số 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM
Điện thoại: 1900 2929 01
Số 7 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, TP. Nha Trang
Điện thoại: 1900 2929 01