Làm di chúc không để di sản cho cha ruột được không?

>>> Trình tự, thủ tục phân chia di sản thừa kế theo di chúc

>>> Thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế

Trước khi trả lời câu hỏi trên, cần tìm hiểu thế nào là di chúc và di sản theo pháp luật Việt Nam. Căn cứ theo Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Theo đó, phần tài sản của người lập di chúc sẽ được xem là di sản, bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác (căn cứ theo Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015). Hay nói cách khác, di sản là toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của cá nhân mà họ để lại sau khi chết bao gồm vật, tiền, giấy tờ định giá được bằng tiền, quyền tài sản…

Hình thức và điều kiện có hiệu lực của di chúc?

Về hình thức: căn cứ theo Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc phải được lập thành văn bản hoặc bằng miệng. Tuy nhiên, để di chúc này được công nhận là hợp pháp, cần phải thỏa mãn các điều kiện được đặt ra theo Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015:

“1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng”.

Thừa kế và các hình thức thừa kế

Về khái niệm của thừa kế, thừa kế được hiểu là sự chuyển giao tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại gọi là di sản.

Về hình thức, theo Bộ luật Dân sự 2015, có hai hình thức thừa kế:

(i) Thừa kế theo di chúc: không có khái niệm cụ thể trong Bộ luật Dấn sự 2015, nhưng có thể hiểu là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống theo ý chí của người đó khi họ còn sống.

(ii) Thừa kế theo pháp luật: là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định (căn cứ theo Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015).

Có 2 hình thức chia thừa kế là theo di chúc hoặc theo pháp luật

Xem thêm: https://luatsulh.com/phap-luat/luat-su-tu-van-thua-ke-gioi-va-uy-tin-tai-tphcm-6408.html

Làm di chúc không để di sản cho cha ruột có được không?

Nhận thấy, có thể làm di chúc không để lại di sản cho cha ruột, do pháp luật dân sự Việt Nam công nhận di chúc là cơ sở thể hiện ý chí của người để lại di sản. Tuy nhiên, việc không để lại di sản cho cha ruột có được hiện thực hóa hay không phụ thuộc vào việc cha ruột của người để lại di sản có thuộc nhóm người không được quyền hưởng di sản hay không.

Thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

Căn cứ theo Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015:

“Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động”.

Có thể thấy, cha ruột là một trong những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Do đó, trong trường hợp di sản được chia theo pháp luật, dù người để lại di sản có thể hiện ý nguyện rằng họ sẽ không để lại di sản cho cha ruột thì cha ruột vẫn có thể thừa hưởng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật.

Tuy nhiên điều này loại trừ đi trường hợp cha ruột của người để lại di sản thuộc diện không có quyền hưởng di sản theo Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 (căn cứ theo khoản 2 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015).

Người không được quyền hưởng di sản

Căn cứ theo khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015:

“Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản

1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản”.

Trong trường hợp này, dẫu biết người để lại di sản thể hiện ý chí rằng không muốn để lại di sản thừa kế cho cha ruột của mình, nhưng như đã phân tích ở trên, điều này sẽ không đương nhiên dẫn đến việc cha ruột của họ không được hưởng di sản. Điều trực tiếp dẫn đến việc cha ruột của người để lại di sản không thể hưởng di sản của họ chính là việc cha ruột thuộc nhóm người không được quyền hưởng di sản thừa kế.

Tóm lại, người để lại di sản thừa kế có thể thể hiện trong di chúc của mình về việc không muốn cha ruột của họ được hưởng thừa kế. Tuy nhiên, việc này không đương nhiên dẫn đến hậu quả pháp lý rằng cha ruột của người để lại di sản sẽ đương nhiên bị mất phần thừa kế. Chỉ khi cha ruột của người để lại di sản thuộc nhóm người không được quyền hưởng di sản theo luật định thì việc cha ruột không được hưởng phần di sản do con ruột mình để lại mới xảy ra.

Tuy di chúc không để lại di sản cho cha ruột nhưng cha ruột vẫn có thể đương nhiên được hưởng di sản

Hy vọng những thông tin trên đã giải đáp được thắc mắc của bạn. Nếu như bạn cần tư vấn pháp lý, soạn thảo đơn, hỗ trợ giải quyết tranh chấp thừa kế, làm thủ tục chia tài sản,... hãy liên hệ ngay Luật sư LHLegal để được tư vấn và hỗ trợ nhanh nhất.

Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:

Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01

Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html

Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830

Website: https://luatsulh.com/

Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM

Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang

Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:

Website: https://luatsulh.com/

Facebook: Luật sư LHLegal

Youtube: Luật sư LHLegal

Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)

Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal

Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự

Trụ sở

Số 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM

Điện thoại: 1900 2929 01

Chi nhánh Nha Trang

Số 7 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, TP. Nha Trang

Điện thoại: 1900 2929 01

Đăng ký tư vấn Tính án phí