Đất nông nghiệp hết hạn có bị thu hồi lại không?

Đất nông nghiệp là loại đất được Nhà nước giao cho người dân để phục vụ nhu cầu của ngành nông - lâm nghiệp bao gồm sản xuất nông nghiệp, bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng... Tuy nhiên, Đất nông nghiệp là loại đất có thời hạn sử dụng, vậy khi đất nông nghiệp hết hạn sử dụng có bị thu hồi không? Hãy cùng LHLegal tìm hiểu qua bài phân tích sau đây.

Phân loại đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật

Theo quy định tại điều 10 của Luật đất đai năm 2013 đất nông nghiệp được phân chia thành các loại sau đây:

“a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác

b) Đất trồng cây lâu năm;

c) Đất rừng sản xuất;

d) Đất rừng phòng hộ;

đ) Đất rừng đặc dụng;

e) Đất nuôi trồng thủy sản;

g) Đất làm muối;

h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.”

Đất nông nghiệp được chia thành 8 loại theo quy định của Luật đất đai năm 2013

Xem thêm: Phân biệt thu hồi đất và trưng dụng đất

Nhà nước quyết định thu hồi đất trong trường hợp nào?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Luật Đất đai 2013 thì Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

  • Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

  • Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;

  • Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Trong đó, theo quy định tại Điều 64 Luật Đất đai 2013 thì các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

  • Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;

  • Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

  • Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

  • Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;

  • Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;

  • Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

  • Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;

  • Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;

  • Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.

Đất nông nghiệp thuộc trường hợp không bị thu hồi đất

Theo quy định nêu trên, đất nông nghiệp hết hạn sử dụng không thuộc trường hợp bị thu hồi đất. Vì vậy, khi đất nông nghiệp hết thời hạn, người sử dụng đất sẽ không bị thu hồi đất. Nếu hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nhu cầu thì có thể làm thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất để được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn.

Luật sư giỏi về lĩnh vực đất đai Công ty Luật LHLegal

Đất đai là một lĩnh vực khó, các quy định về pháp luật đất đai còn chồng chéo và khó khăn khi thực hiện các thủ tục, đặc biệt là đối với các trường mua bán đất bằng vi bằng.

Nếu người thực hiện các quy trình, thủ tục không nắm rõ các quy định pháp luật dẫn đến mất nhiều thời gian và công sức. Dẫn đến khó khăn khi giải quyết. Do đó khi giải quyết các vấn đề về đất đai, hãy bình tĩnh để tìm cách giải quyết tốt nhất, hãy để Luật sư LHLegal tư vấn và giúp khách hàng giải quyết toàn bộ khó khăn gặp phải.

Điều nên làm lúc này, hãy liên hệ với đội ngũ Luật sư giỏi Công ty Luật TNHH LHLegal, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý vị: Tư vấn kĩ lưỡng, hòa giải và chuẩn bị hồ sơ liên quan đến việc thực hiện thủ tục, đại diện cho Quý khách hàng làm việc với Cơ quan chức năng.

Trên đây là một số thông tin về vấn đề hợp đồng cho thuê đất có phải công chứng, chứng thực không? Mà luật sư giỏi nhà đất tại quận 3 LHLegal đã giải đáp, bất kỳ vấn đề nào còn thắc mắc các bạn có thể liên hệ thông qua:

Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01

Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html

Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830

Website: https://luatsulh.com/

Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM

Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang

Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:

Website: https://luatsulh.com/

Facebook: Luật sư LHLegal

Youtube: Luật sư LHLegal

Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)

Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal

Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự

Trụ sở

Số 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM

Điện thoại: 1900 2929 01

Chi nhánh Nha Trang

Số 7 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, TP. Nha Trang

Điện thoại: 1900 2929 01

Đăng ký tư vấn Tính án phí