Hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối - Làm sao để đòi lại tiền

>>> Hợp đồng mua bán đất có vô hiệu khi người bán đất qua đời không?

>>> Những điều cần biết về “Hợp đồng giả cách”

Câu hỏi:

Chào luật sư. Hai tháng trước, vợ chồng em tìm được một mảnh đất rất đẹp gần ngoại ô TP.HCM, sau khi liên hệ và gặp gỡ, trao đổi với chủ đất, hai vợ chồng quyết định ký hợp đồng đặt cọc 50 triệu rồi hai tháng sau gom đủ tiền thì ký hợp đồng sang nhượng. Tuy nhiên sau hai tháng quay lại thì em tá hoả khi biết mảnh đất đang thế chấp và có khả năng cao sẽ bị ngân hàng phát mãi để xử lý nợ. Bây giờ em phải làm sao để lấy lại số tiền cọc trên ạ, vì trong hợp đồng đặt cọc cũng ghi nếu em không ký hợp đồng chuyển nhượng thì sẽ mất tiền cọc.

Trả lời:

Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau: Theo thỏa thuận ban đầu, do bạn không ký kết hợp đồng chuyển nhượng nên trên nguyên tắc thì bạn không thể đòi lại tiền cọc. Tuy nhiên, trong trường hợp này, nếu chứng minh được việc hai vợ chồng bạn ký vào hợp đồng do bị bên bán lừa dối, do đó, bạn hoàn toàn có thể nộp đơn yêu cầu toà án tuyên bố hợp đồng đặt cọc trên vô hiệu và được hoàn trả lại tiền cọc.

Hợp đồng vô hiệu trong trường hợp nào?

Căn cứ theo Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015:

Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

  • Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

  • Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

  • Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

  • Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.

Đồng thời, căn cứ Điều 407, từ Điều 123 đến Điều 129 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì hợp đồng sẽ bị vô hiệu khi:

  • Hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội (Điều 123 Bộ luật Dân sự năm 2015)

  • Hợp đồng dân sự vô hiệu do giả tạo (Điều 124 Bộ luật Dân sự năm 2015)

  • Hợp đồng vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện (Điều 125 Bộ luật Dân sự năm 2015)

  • Hợp đồng vô hiệu do bị nhầm lẫn. Trừ trường hợp mục đích xác lập giao dịch dân sự của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập giao dịch dân sự vẫn đạt được (Điều 126 Bộ luật Dân sự năm 2015)

  • Hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép (Điều 127 Bộ luật Dân sự năm 2015)

  • Hợp đồng vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình vào thời điểm xác lập hợp đồng (Điều 208 Bộ luật Dân sự năm 2015)

  • Hợp đồng vô hiệu do vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức, trừ trường hợp các bên trong hợp đồng đã thực hiện ít nhất 2/3 nghĩa vụ (Điều 129 Bộ luật Dân sự năm 2015).

Như vậy, Điều 127 Bộ luật Dân sự năm 2015 đã quy định rõ ràng căn cứ để tuyên bố hợp đồng vô hiệu là do bị lừa dối.

Vậy như thế nào là bị lừa dối trong giao kết hợp đồng?

Căn cứ theo Điều 127 Bộ luật Dân sự năm 2015:

“…Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó …”.

Căn cứ theo Điều 387 Bộ luật Dân sự năm 2015:

“1. Trường hợp một bên có thông tin ảnh hưởng đến việc chấp nhận giao kết hợp đồng của bên kia thì phải thông báo cho bên kia biết…

3. Bên vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường”.

Như vậy, nếu chứng minh được việc bên bán cố tình sử dụng thủ đoạn, không cung cấp thông tin về việc mảnh đất đang được thế chấp tại ngân hàng, khẳng định rằng tài sản không có tranh chấp dẫn đến việc vợ chồng bạn hiểu sai về tính của đối tượng giao dịch (quyền sử dụng mảnh đất gần ngoại ô TP.HCM) và ký kết hợp đồng thì bạn có thể yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch vô hiệu do bị lừa dối, yêu cầu bên bán trả cọc, yêu cầu bồi thường do vi phạm hợp đồng (nếu có).

Để tuyên bố giao dịch vô hiệu do bị lừa dối, bạn cần chứng minh việc bên bán cố tình dùng thủ đoạn để người mua hiểu sai

Hệ quả của hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối

Nếu có đủ căn cứ xác định hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, căn cứ theo Điều 130 Bộ luật Dân sự năm 2015, khi hợp đồng vô hiệu, dẫn đến hậu quả pháp lý như sau:

  • Hợp đồng vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

  • Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

  • Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

  • Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.

  • Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Nếu hợp đồng bị vô hiệu là hợp đồng đặt cọc trên, thì bên nhận cọc phải trả lại cọc cho bên đặt cọc, bên nào có lỗi gây ra thiệt hại thì phải bồi thường.

Thời hiệu yêu cầu toà án tuyên bố hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối

Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 132 Bộ luật Dân sự năm 2015, thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối là 02 năm, kể từ ngày người bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị lừa dối;

Hết thời hiệu trên mà không có yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch dân sự có hiệu lực.

Trong tình huống của bạn, chúng tôi hiểu rằng từ khi bạn phát hiện ra cho rằng hai vợ chồng bạn bị lừa dối ký vào hợp đồng đến thời điểm hiện tại chưa đến 02 năm, do đó bạn hoàn toàn có thể nộp đơn khởi kiện đến Toà án nhân dân cấp huyện nơi bên bán cư trú yêu cầu tuyên bố hợp đồng đặt cọc vô hiệu và buộc bên bán hoàn trả lại tiền cọc cho bạn (Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019)).

Trên đây là những tư vấn sơ bộ đối với tình huống mà bạn đang gặp phải. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ đến đường dây nóng của chúng tôi để được tư vấn, hỗ trợ, bảo vệ quyền lợi hợp pháp một cách tốt nhất.

Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:

Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01

Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html

Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830

Website: https://luatsulh.com/

Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM

Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang

Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:

Website: https://luatsulh.com/

Facebook: Luật sư LHLegal

Youtube: Luật sư LHLegal

Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)

Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal

Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự

Trụ sở

Số 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM

Điện thoại: 1900 2929 01

Chi nhánh Nha Trang

Số 7 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, TP. Nha Trang

Điện thoại: 1900 2929 01

Đăng ký tư vấn Tính án phí