>>> Đấu giá hàng hóa là gì? Quyền và nghĩa vụ của các bên khi đấu giá hàng hóa
>>> Những tranh chấp phổ biến khi mua tài sản đấu giá ngân hàng và cách xử lý
Quy định pháp luật về thông báo trong bán đấu giá tài sản
Quy định về việc thông báo trong bán đấu giá tài sản bao gồm quy định về thông báo công khai về việc lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản và thông báo công khai việc đấu giá tài sản.
Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 56 Luật Đấu giá tài sản 2016, thông báo công khai về việc lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản được thực hiện như sau:
-
Sau khi có quyết định của người có thẩm quyền về việc đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của mình và Cổng Đấu giá tài sản quốc gia về việc lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản;
-
Người có tài sản đấu giá thông báo công khai việc lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản trong thời hạn ít nhất là 03 ngày làm việc trước ngày hết hạn nộp hồ sơ tham gia lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
-
Thông báo công khai về việc lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có các nội dung chính sau đây:
-
Tên, địa chỉ của người có tài sản đấu giá;
-
Tên tài sản, số lượng, chất lượng của tài sản đấu giá;
-
Giá khởi điểm của tài sản đấu giá;
-
Tiêu chí lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản quy định tại khoản 4 Điều 56 Luật Đấu giá tài sản 2016;
-
Thời gian, địa điểm nộp hồ sơ tham gia lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản.
-
Căn cứ Điều 57 Luật Đấu giá tài sản 2016 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 37 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 quy định về thông báo công khai việc đấu giá tài sản:
-
Đối với tài sản là động sản có giá khởi điểm từ 50.000.000 đồng trở lên và bất động sản thì tổ chức hành nghề đấu giá tài sản phải thông báo công khai 02 lần trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia, mỗi lần cách nhau ít nhất 02 ngày và ít nhất một lần trên báo in hoặc báo hình của trung ương hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có tài sản đấu giá, trừ trường hợp thay đổi địa điểm tổ chức phiên đấu giá sau khi đã hết hạn tiếp nhận hồ sơ và nộp tiền đặt trước quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Đấu giá tài sản 2016;
Trường hợp thay đổi một trong các nội dung thông báo công khai đấu giá quy định tại khoản 4 Điều 37 Luật Đấu giá tài sản 2016 hoặc tạm dừng việc tổ chức đấu giá mà chưa hết thời hạn tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá, tiền đặt trước thì tổ chức hành nghề đấu giá tài sản phải niêm yết nội dung thay đổi theo đúng thời gian quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật Đấu giá tài sản 2016 và thông báo công khai nội dung thay đổi theo đúng thời gian quy định tại khoản 3 Điều 57 Luật Đấu giá tài sản 2016;
-
Trường hợp đấu giá theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật Đấu giá tài sản 2016 thì ngoài quy định về niêm yết việc đấu giá tài sản quy định tại khoản 1a Điều 35 của Luật Đấu giá tài sản 2016, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thông báo công khai trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia;
-
Thời gian thông báo công khai quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Đấu giá tài sản 2016 ít nhất là 07 ngày làm việc đối với tài sản là động sản, 15 ngày đối với tài sản là bất động sản trước ngày mở phiên đấu giá. Việc thông báo công khai quy định tại khoản 2 Điều 57 Luật Đấu giá tài sản 2016 được thực hiện đồng thời với việc niêm yết đấu giá tài sản quy định tại khoản 1a Điều 35 Luật Đấu giá tài sản 2016;
-
Nội dung thông báo công khai việc đấu giá tài sản bao gồm:
-
Tên, địa chỉ của tổ chức đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá;
-
Thời gian, địa điểm đấu giá tài sản;
-
Tên tài sản, nơi có tài sản đấu giá;
-
Giá khởi điểm của tài sản đấu giá trong trường hợp công khai giá khởi điểm; tiền đặt trước;
-
Thời gian, địa điểm, điều kiện, cách thức đăng ký tham gia đấu giá.
-
-
Tổ chức đấu giá tài sản lưu tài liệu, hình ảnh về việc thông báo công khai quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 57 Luật Đấu giá tài sản 2016 trong hồ sơ đấu giá.
Như vậy, trước khi phiên đấu giá tài sản đối với động sản có giá khởi điểm từ 50.000.000 đồng trở lên hoặc bất động sản thì tổ chức hành nghề đấu giá tài sản phải thông báo công khai việc đấu giá tài sản theo quy định nêu trên.
Xác định hành vi vi phạm: Bán đấu giá tài sản mà không thông báo hợp lệ
Hành vi bán đấu giá tài sản mà không thông báo hợp lệ có thể được hiểu là hành vi vi phạm về việc thông báo, trái với quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 56 và Điều 57 Luật Đấu giá tài sản 2016 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 37 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024.
Căn cứ Điều 24 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, hành vi thông báo không đúng quy định về việc bán đấu giá tài sản sẽ bị phạt tiền lên đến 40.000.000 đồng.
Quyền của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan khi xảy ra hành vi vi phạm trong quá trình đấu giá tài sản
Người có quyền lợi, nghĩa vụ trong các phiên đấu giá tài sản bao gồm: đấu giá viên, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá và người trúng đấu giá. Khi xảy ra hành vi vi phạm trong quá trình đấu giá, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được thực hiện các quyền như sau:
-
Đấu giá viên
Căn cứ vào khoản 1 Điều 19 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định, quyền của đấu giá viên khi có hành vi vi phạm xảy ra gồm:
-
Truất quyền tham dự phiên đấu giá của người tham gia đấu giá có hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 9 của Luật Đấu giá tài sản 2016;
-
Dừng phiên đấu giá khi phát hiện có hành vi thông đồng, dìm giá hoặc gây rối, mất trật tự tại phiên đấu giá và thông báo cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản;
-
Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
-
Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản
Theo khoản 1 Điều 24 Luật Đấu giá tài sản 2016, khi có hành vi vi phạm xảy ra tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có quyền:
-
Đơn phương chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản hoặc yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản vô hiệu theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định của Luật này;
-
Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
-
Hội đồng đấu giá tài sản
Theo khoản 1 Điều 62 Luật Đấu giá tài sản 2016, khi có hành vi vi phạm xảy ra Hội đồng đấu giá tài sản có quyền:
-
Truất quyền tham gia phiên đấu giá và lập biên bản xử lý đối với người tham gia đấu giá có hành vi gây rối trật tự cuộc đấu giá, thông đồng, móc nối để dìm giá hoặc hành vi khác làm ảnh hưởng đến tính khách quan, trung thực của phiên đấu giá;
-
Dừng phiên đấu giá và báo cáo người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng để xử lý khi phát hiện có hành vi vi phạm trình tự, thủ tục đấu giá hoặc khi phát hiện người điều hành phiên đấu giá có hành vi thông đồng, móc nối để dìm giá hoặc hành vi khác làm ảnh hưởng đến tính khách quan, trung thực của phiên đấu giá;
-
Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
-
Người có tài sản đấu giá
Căn cứ vào khoản 1 Điều 47 và khoản 1 Điều 75 Luật Đấu giá tài sản 2016, người có tài sản đấu giá có các quyền khi có hành vi vi phạm xảy ra gồm:
-
Yêu cầu tổ chức hành nghề đấu giá tài sản dừng việc tổ chức đấu giá khi có căn cứ cho rằng tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 9 của Luật Đấu giá tài sản 2016;
-
Yêu cầu đấu giá viên điều hành phiên đấu giá dừng phiên đấu giá khi có căn cứ cho rằng đấu giá viên có hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 của Luật Đấu giá tài sản 2016; người tham gia đấu giá có hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c hoặc d khoản 5 Điều 9 của Luật Đấu giá tài sản 2016;
-
Đơn phương chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc đề nghị Tòa án tuyên bố hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá vô hiệu theo quy định của Luật Đấu giá tài sản 2016 và quy định của pháp luật về dân sự;
-
Khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Hội đồng đấu giá tài sản, thành viên Hội đồng đấu giá tài sản khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình;
-
Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
-
Người trúng đấu giá
Theo quy định tại khoản 1 Điều 75 Luật Đấu giá tài sản 2016, khi có hành vi vi phạm xảy ra, người trúng đấu giá có quyền:
Khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Hội đồng đấu giá tài sản, thành viên Hội đồng đấu giá tài sản khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Người trúng đấu giá có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của hội đồng đấu giá tài sản
Cách thức khiếu nại trong thủ tục thi hành án dân sự
Trong trường hợp các hành vi sai phạm về hoạt động đấu giá trong quá trình thi hành án, người có quyền, nghĩa vụ liên quan có thể thực hiện khiếu nại theo hình thức như sau:
Theo Điều 147 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định có 03 hình thức khiếu nại trong thủ tục thi hành án dân sự, người khiếu nại có thể chọn 01 trong 03 hình thức khiếu nại, gồm:
-
Gửi đơn khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Đơn của người khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; họ, tên, địa chỉ của người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại, lý do khiếu nại và yêu cầu giải quyết. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
-
Trình bày trực tiếp nội dung khiếu nại tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Người có trách nhiệm tiếp nhận việc khiếu nại phải hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn hoặc ghi lại nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 147 Luật Thi hành án dân sự 2008, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.
-
Khiếu nại thông qua người đại diện. Người đại diện phải có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và việc khiếu nại phải thực hiện theo đúng thủ tục quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 147 Luật Thi hành án dân sự 2008.
Hướng dẫn thủ tục khởi kiện ra Tòa án yêu cầu hủy kết quả bán đấu giá
Căn cứ vào khoản 1 Điều 75 Luật Đấu giá tài sản 2016, để khởi kiện ra Tòa án yêu cầu hủy kết quả bán đấu giá cần:
-
có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi của Hội đồng đấu giá tài sản, thành viên Hội đồng đấu giá tài sản xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình;
-
hết thời hạn khiếu nại mà không được giải quyết khiếu nại hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản.
Do đó, trước hết cần phải có đủ 2 điều kiện trên.
Thủ tục khởi kiện ra Tòa án yêu cầu hủy kết quả bán đấu giá được thực hiện theo thủ tục khởi kiện vụ án dân sự được quy định tại Chương XII Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, bao gồm các bước sau:
Bước 1: Soạn đơn khởi kiện
Việc làm đơn khởi kiện được thực hiện theo quy định tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Đơn khởi kiện phải bao gồm các nội dung gồm:
-
Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
-
Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
-
Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
-
Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
-
Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
-
Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
-
Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
-
Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
-
Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.
Bước 2: Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án
Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án theo 1 trong 3 phương thức:
-
Nộp trực tiếp tại Tòa án;
-
Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
-
Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có):
-
Người khởi kiện phải truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tòa án điền đầy đủ nội dung đơn khởi kiện, ký điện tử và gửi đến Tòa án.
-
Tài liệu, chứng cứ gửi kèm theo đơn khởi kiện phải được gửi đến Tòa án qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
-
Người khởi kiện gửi đơn kèm theo tài liệu, chứng cứ đến Tòa án
Một số lưu ý khi thực hiện khiếu nại, khởi kiện
-
Xác định chủ thể có quyền khởi kiện yêu cầu hủy kết quả bán đấu giá tài sản thi hành án
Căn cứ vào khoản 1 Điều 102 Luật Thi hành án dân sự 2008 được sửa đổi bởi khoản 34 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014, người mua được tài sản bán đấu giá, Chấp hành viên có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, nếu có căn cứ chứng minh có vi phạm trong quá trình bán đấu giá tài sản.
-
Các trường hợp hủy kết quả đấu giá tài sản
Theo Điều 72 Luật Đấu giá tài sản 2016, kết quả đấu giá tài sản bị hủy trong các trường hợp sau:
-
Giữa người có tài sản đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản và người trúng đấu giá thỏa thuận về việc hủy kết quả đấu giá tài sản hoặc giữa người có tài sản đấu giá và người trúng đấu giá thỏa thuận về việc hủy giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, hủy bỏ hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, trừ trường hợp gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;
-
Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá bị Tòa án tuyên bố vô hiệu theo quy định của pháp luật về dân sự trong trường hợp người trúng đấu giá có hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5 Điều 9 của Luật Đấu giá tài sản 2016;
-
Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản bị hủy bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 33 của Luật Đấu giá tài sản 2016;
-
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính ra quyết định hủy kết quả đấu giá tài sản khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 33 của Luật Đấu giá tài sản 2016 hoặc trong trường hợp người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, đấu giá viên có hành vi thông đồng, móc nối, dìm giá trong quá trình tham gia đấu giá dẫn đến làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá hoặc hồ sơ tham gia đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản.
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:
Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01
Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html
Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830
Website: https://luatsulh.com/
Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM
Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang
Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:
Website: https://luatsulh.com/
Facebook: Luật sư LHLegal
Youtube: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)
Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự
![]() |
![]() |
Có thể yêu cầu hủy kết quả đấu giá đất nếu có sai phạm không? (24.06.2025)
Áp dụng tập quán thương mại trong bảo lãnh ngân hàng đối ứng - Có được thỏa thuận không? (19.06.2025)
Hoàn thiện pháp lý xử lý nợ xấu - Giải phóng dòng vốn cho nền kinh tế (19.06.2025)
Ngân hàng bị phá sản trong trường hợp nào? Tài sản ngân hàng có được thanh lý khi phá sản không? (16.06.2025)
Quá trình sáp nhập tổ chức tín dụng cần lưu ý gì khi chuyển nhượng tài sản (13.06.2025)
Quy định pháp luật về việc giải thể chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang có tranh chấp (12.06.2025)
Ngân hàng giám sát có phải là ngân hàng thương mại? Những hạn chế đối với người điều hành ngân hàng giám sát (10.06.2025)
Ngân hàng thương mại tạm ngừng hoạt động từ 5 ngày trở lên: Hồ sơ cần nộp và thủ tục thực hiện như thế nào? (03.06.2025)