Xem thêm bài viết liên quan:
>>> THỜI HIỆU YÊU CẦU CHIA DI SẢN THỪA KẾ
>>> CON DÂU CÓ ĐƯỢC HƯỞNG DI SẢN THỪA KẾ CỦA CHA MẸ CHỒNG KHÔNG?
>>> CHIA DI SẢN THỪA KẾ CHO CON DƯỚI 18 TUỔI ĐƯỢC KHÔNG?
>>> CON TRAI CHẾT TRƯỚC, CHÁU NỘI CÓ ĐƯỢC HƯỞNG THỪA KẾ HAY KHÔNG?
.jpg)
Thừa kế là gì? Điều kiện để được hưởng thừa kế theo pháp luật là gì? Mức hưởng của họ được xác định như thế nào? Tất cả sẽ được Công ty Luật LHLegal – Văn phòng Luật sư giỏi và uy tín tại Tp. Hồ Chí Minh chuyên tư vấn các vấn đề về thừa kế giải đáp thông qua bài viết này.
-
Thừa kế là gì?
Thừa kế được hiểu là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại gọi là di sản.
Trong đó, thừa kế được chia thành 02 hình thức:
- Thừa kế theo di chúc: là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi họ còn sống (Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015).
- Thừa kế theo pháp luật: là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định (Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015).
-
Pháp luật quy định về chia thừa kế theo pháp luật
Bộ luật Dân sự 2015 quy định ai cũng có quyền để lại tài sản của mình cho người khác và có quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc pháp luật. Trong đó, có những người dù không có tên trong di chúc vẫn được hưởng thừa kế. Theo luật định đó được gọi là: Thừa kế theo pháp luật.
Chúng ta biết rằng “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết” (Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015). Theo đó, thì người lập di chúc sẽ có các quyền:
(1) Chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
(2) Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
(3) Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;
(4) Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;
(5) Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản .
(Điều 626 Bộ luật Dân sự).
Tuy nhiên, pháp luật lại đưa ra quy định “Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc” ở Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015:
“Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này”.
Có thể thấy rằng: Quy định trên một mặt pháp luật vẫn tôn trọng ý chí của người để lại di sản, mặt khác lại đặt ra những hạn chế nhất định để bảo vệ quyền được hưởng thừa kế cho một số chủ thể, mà khi còn sống người để lại di chúc có nghĩa vụ nuôi dưỡng, chăm sóc. Theo đó, những chủ thể này sẽ được hưởng phần di sản ít nhất bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật mà không phụ thuộc vào nội dung di chúc.
3.1 Đối tượng được hưởng thừa kế theo pháp luật
Theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015, những người sau đây vẫn được hưởng di sản thừa kế mà không phụ thuộc vào nội dung của di chúc:
Thứ nhất: Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
Thứ hai: Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Trong đó:
- “Con chưa thành niên” được xác định là con chưa đủ mười tám tuổi;
- “Vợ chồng” được xác định là vợ chồng hợp pháp, có tồn tại mối quan hệ hôn nhân được pháp luật thừa nhận;
- “Con thành niên mà không có khả năng lao động” được xác định là con thành niên (từ đủ 18 tuổi trở lên) bị suy giảm khả năng lao động hoặc tổn thương cơ thể từ 81% trở lên do thương tích, do bệnh, tật, do bệnh nghề nghiệp, do già yếu;
- “Con” ở đây được xác định bao gồm con trong giá thú, con ngoài giá thú, con ruột, con nuôi;
- “Cha, mẹ” được xác định bao gồm cha mẹ ruột và cha mẹ nuôi.
3.2 Điều kiện hưởng thừa kế theo pháp luật
Về phần này thì Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định rõ những người không có tên trong di chúc nhưng vẫn được hưởng thừa kế khi:
“Không được người lập di chúc cho hưởng”
hoặc “Cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó “
“…trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó…”
Trong đó:
- “Không được người lập di chúc cho hưởng” được hiểu là người lập di chúc thể hiện rõ ý chí (1) truất quyền hưởng di sản của những người này hoặc (2) không đề cập đến những người này trong di chúc.
- “Cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó “ được hiểu là người lập di chúc cho hưởng, nhưng những người này lại được cho hưởng ít hơn 2/3 của một suất thừa kế theo pháp luật. Do đó, trường hợp này họ sẽ được hưởng bằng 2/3 suất thừa kế nói trên.
Ví dụ:
Ông A và bà B là vợ chồng hợp pháp, có hai người con chung là C và D (đều đã thành niên). Năm 2019 ông A lập di chúc để lại cho bà B 100 triệu đồng, C và D mỗi người 400 triệu đồng. Năm 2021 ông A chết và tổng di sản để lại là 900 triệu. Trong trường hợp này, suất của một người thừa kế theo pháp luật được xác định là 900 triệu: 3 = 300 triệu (những người trong hàng thừa kế thứ nhất của ông A có 03 người là B, C, D). Do đó bà B sẽ được hưởng mức thấp nhất là 2/3 x 300 triệu = 200 triệu. Như vậy, trong ví dụ trên B sẽ được hưởng 200 triệu chứ không phải 100 triệu theo như nội dung di chúc mà ông A để lại.
3.3 Mức hưởng thừa kế theo pháp luật
Theo luật thì: Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba (2/3) suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật.
Lưu ý: Theo quy định tại Điều 658 Bộ luật Dân sự 2015 thì: Di sản ở đây được xác định là “di sản gốc”. Đó là phần di sản còn lại để chia thừa kế sau khi đã thanh toán hết các nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại như mai táng phí; các khoản cấp dưỡng còn thiếu; các khoản bồi thường thiệt hại; các khoản nợ của nhà nước, …
Cách tính: Chúng ta lấy phần “di sản gốc” đem chia cho những người thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất có quyền hưởng, được bao nhiêu nhân với hai phần ba (2/3) của suất đó thì sẽ cho ra kết quả mọi người nhé.
Trong đó, hàng thừa kế thứ nhất gồm có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết (căn cứ điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015).
4. TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT THỪA KẾ 1900 2929 01
Công ty Luật LHLegal - Văn phòng Luật sư giỏi và uy tín TP. Hồ Chí Minh chuyên tư vấn các vấn đề về thừa kế cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật thừa kế qua tổng đài điện thoại. Mọi vướng mắc pháp lý của người dân về vấn đề thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hay tranh chấp quyền thừa kế sẽ được chúng tôi giải đáp thông qua số điện thoại: 1900 2929 01
Tư vấn pháp luật thừa kế, phân chia tài sản thừa kế
- Tư vấn về quyền thừa kế của các thành viên trong gia đình;
- Tư vấn về hàng thừa kế theo luật;
- Tư vấn về thời điểm mở thừa kế theo luật;
- Tư vấn và xác định tài sản hợp pháp của người để lại tài sản thừa kế;
- Tư vấn về thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người được thừa kế;
- Tư vấn cách thức và phương thức xác lập quyền sở hữu/quyền sử dụng hợp pháp đối với di sản thừa kế để lại;
- Tư vấn về thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế;
- Tư vấn xác định người không được quyền hưởng di sản thừa kế theo luật;
- Tư vấn về thời hiệu thừa kế
Tư vấn pháp luật thừa kế, phân chia tài sản thừa kế theo di chúc, chia tài sản thừa kế theo pháp luật
- Tư vấn quy định của pháp luật về thừa kế theo di chúc, thừa kế theo pháp luật
- Tư vấn, soạn thảo, lập di chúc đúng với quy định của pháp luật
- Tư vấn thủ tục yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế
- Tư vấn phân chia di chúc; sửa đổi, thay thế và gửi giữ di chúc theo quy định của pháp luật
Tư vấn pháp luật thừa kế, thỏa thuận phân chia di sản thừa kế
- Tư vấn viết biên bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế mới nhất
- Tư vấn về quyền phân chia di sản, từ chối nhận di sản, tặng cho di sản...
Tư vấn pháp luật thừa kế, giải quyết tranh chấp thừa kế
- Tư vấn nội dung, thủ tục và thẩm quyền giải quyết các tranh chấp liên quan tài sản thừa kế
- Tư vấn tranh chấp liên quan đến hình thức và nội dung của di chúc đã lập;
- Tư vấn tranh chấp về việc chỉ định người thừa kế, người bị truất quyền hưởng di sản;
- Tư vấn tranh chấp cách phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
- Tư vấn tranh chấp về cách phân chia di sản để tặng cho, thờ cúng;
- Tư vấn tranh chấp về giao nghĩa vụ cho những người thừa kế;
- Tư vấn các tranh chấp liên quan đến vấn đề lập di chúc chung của vợ chồng;
- Tư vấn tranh chấp liên quan hiệu lực pháp luật của di chúc.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về cần tư vấn về pháp lý đừng ngần ngại liên hệ ngay với chúng tôi qua các cách thức bên dưới:
Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 2929 01
Văn phòng Luật sư tư vấn trực tiếp: 17A Phan Bội Châu, Phường 2, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh
Email: hoa.le@luatsulh.com
Luật sư tranh chấp thừa kế giỏi và uy tín tại TP.HCM (16.03.2023)
Trình tự, thủ tục phân chia di sản thừa kế theo di chúc (19.06.2019)
THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT (10.06.2019)