Pháp lý cần biết: Hợp đồng hợp tác cấp quyền sử dụng công nghệ?

>>> Các rủi ro pháp lý trong hợp đồng liên doanh liên kết: Doanh nghiệp cần biết

>>> Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics gồm những gì?

Về bản chất, đây là hợp đồng song vụ, trong đó một bên – thường là chủ sở hữu hoặc người có quyền hợp pháp đối với công nghệ – đồng ý cho bên còn lại quyền sử dụng công nghệ đó trong phạm vi, thời hạn và điều kiện nhất định; đồng thời các bên cùng phối hợp thực hiện một hoặc nhiều hoạt động cụ thể gắn với việc khai thác công nghệ. Hợp đồng này chịu sự điều chỉnh của các quy định pháp luật về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ và dân sự – thương mại, đòi hỏi sự xác lập rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của các bên, phạm vi chuyển giao quyền sử dụng, cơ chế chia sẻ lợi ích cũng như xử lý rủi ro phát sinh. Việc xây dựng hợp đồng đúng chuẩn pháp lý không chỉ bảo đảm hiệu lực thi hành mà còn góp phần bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên trong suốt quá trình hợp tác.

Dưới bài viết này, LHLegal sẽ phân tích một cách chi tiết các khía cạnh pháp lý liên quan đến hợp đồng hợp tác cấp quyền sử dụng công nghệ, bao gồm: khái niệm, đặc điểm pháp lý, các điều khoản cơ bản cần có, cũng như những rủi ro pháp lý thường gặp và hướng xử lý. Thông qua đó, chúng tôi mong muốn cung cấp cho Quý bạn đọc cái nhìn toàn diện và thực tiễn về loại hợp đồng đặc thù này.

Hợp đồng hợp tác cấp quyền sử dụng công nghệ là gì?

Khái niệm và đặc điểm

Mặc dù Luật Chuyển giao công nghệ 2017 không định định về “hợp đồng hợp tác cấp quyền sử dụng công nghệ”. Tuy nhiên căn cứ theo khoản 7 Điều 2 và khoản 1 Điều 22 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định về chuyển giao công nghệ như sau:

“7. Chuyển giao công nghệ là chuyển nhượng quyền sở hữu công nghệ hoặc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ.

Điều 22. Giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ

1. Việc giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ phải được lập thành văn bản hoặc hình thức khác được coi là giao dịch bằng văn bản theo quy định của Bộ luật Dân sự. Văn bản hợp đồng phải được các bên ký, đóng dấu (nếu có); ký, đóng dấu giáp lai (nếu có) vào các trang của hợp đồng, phụ lục hợp đồng.”

Từ quy định trên, có thể thấy Hợp đồng hợp tác cấp quyền sử dụng công nghệ là một dạng của hợp đồng chuyển giao công nghệ với hình thức chuyển giao quyền sử dụng công nghệ.

Dưới góc độ pháp lý, hợp đồng hợp tác cấp quyền sử dụng công nghệ có thể được định nghĩa như sau:

Hợp đồng hợp tác cấp quyền sử dụng công nghệ là thỏa thuận pháp lý giữa bên sở hữu công nghệ (bên cấp quyền) và bên nhận quyền (bên được cấp phép), trong đó bên sở hữu cho phép bên nhận sử dụng công nghệ của mình trong một phạm vi, thời hạn và điều kiện nhất định.

Đặc điểm nổi bật:

  • Không chuyển nhượng quyền sở hữu: Bên nhận chỉ được sử dụng công nghệ, không trở thành chủ sở hữu.

  • Có điều kiện ràng buộc: Phạm vi sử dụng, thời hạn, lãnh thổ áp dụng, và nghĩa vụ bảo mật thường được quy định chặt chẽ.

  • Gắn liền với tài sản trí tuệ: Công nghệ được cấp phép thường liên quan đến bằng sáng chế, bí mật kinh doanh, phần mềm, hoặc các tài sản trí tuệ khác.

Mục đích và phạm vi áp dụng

Mục đích:

Việc hợp tác chuyển giao công nghệ, trong đó bao gồm hình thức hợp tác cấp quyền sử dụng công nghệ, nhằm phục vụ nhiều mục đích quan trọng trong hoạt động kinh doanh và phát triển sản xuất. Trước hết, mục đích cơ bản là tạo điều kiện để bên nhận quyền có thể tiếp cận, sử dụng và khai thác một cách hợp pháp các giải pháp kỹ thuật, quy trình công nghệ, sáng chế, bí quyết kỹ thuật hoặc phần mềm... mà bên chuyển giao sở hữu hoặc có quyền chuyển giao. Qua đó, bên nhận quyền có thể nâng cao năng lực cạnh tranh, tối ưu hóa quy trình sản xuất, cải thiện chất lượng sản phẩm hoặc mở rộng hoạt động thương mại. Đồng thời, quan hệ hợp tác còn tạo cơ sở để hai bên cùng chia sẻ lợi ích, phân bổ nguồn lực, và phát triển công nghệ trong dài hạn.

Về phạm vi áp dụng

Hợp tác chuyển giao công nghệ có thể được triển khai trong nhiều lĩnh vực khác nhau như công nghiệp chế biến, nông nghiệp công nghệ cao, y tế, phần mềm, năng lượng tái tạo, thương mại điện tử, v.v. Hình thức hợp tác có thể đa dạng – từ việc cấp quyền sử dụng công nghệ cho bên thứ ba để khai thác, chuyển quyền sở hữu (quyền sử dụng) đối tượng sở hữu công nghiệp, cho đến việc cùng góp vốn, góp công nghệ để thành lập pháp nhân mới. 

Việc tiến hành ký kết Hợp đồng hợp tác cấp quyền sử dụng công nghệ phải tuân thủ quy định pháp luật liên quan, đặc biệt là Luật Chuyển giao công nghệ 2017, cho phép các chủ thể trong nước và nước ngoài được quyền tự do thỏa thuận về việc hợp tác, miễn là không vi phạm điều cấm của luật, không gây phương hại đến an ninh quốc gia, quốc phòng, trật tự công cộng và đạo đức xã hội. 

Do đó, việc xác định rõ mục đích và phạm vi áp dụng là điều kiện tiên quyết để các bên xây dựng nội dung hợp đồng phù hợp, bảo đảm hiệu lực pháp lý và tính khả thi trong thực tế.

Cơ sở pháp lý của hợp đồng hợp tác cấp quyền sử dụng công nghệ

Căn cứ theo pháp luật Việt Nam

Việc giao kết hợp đồng hợp tác cấp quyền sử dụng công nghệ phải tuân thủ quy định của Luật Chuyển giao công nghệ 2017 và quy định Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi bổ sung (2022).

Thứ nhất, Hình thức của hợp đồng hợp tác cấp quyền sử dụng công nghệ

Theo khoản 1 Điều 22 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định:

“1. Việc giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ phải được lập thành văn bản hoặc hình thức khác được coi là giao dịch bằng văn bản theo quy định của Bộ luật Dân sự. Văn bản hợp đồng phải được các bên ký, đóng dấu (nếu có); ký, đóng dấu giáp lai (nếu có) vào các trang của hợp đồng, phụ lục hợp đồng."

Thứ hai, Đối tượng công nghệ được chuyển giao

Điều 4 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định về đối tượng công nghệ trong hợp đồng chuyển giao công nghệ như sau:

“Điều 4. Đối tượng công nghệ được chuyển giao

1. Công nghệ được chuyển giao là một hoặc các đối tượng sau đây:

a) Bí quyết kỹ thuật, bí quyết công nghệ;

b) Phương án, quy trình công nghệ; giải pháp, thông số, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật; công thức, phần mềm máy tính, thông tin dữ liệu;

c) Giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ;

d) Máy móc, thiết bị đi kèm một trong các đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản này.

2. Trường hợp đối tượng công nghệ quy định tại khoản 1 Điều này được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ thì việc chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.”

Thứ ba, Phương thức chuyển giao công nghệ

Việc chuyển giao công nghệ phải thực hiện theo một trong các phương thức được quy định tại Điều 6 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 như sau:

“Điều 6. Phương thức chuyển giao công nghệ

1. Chuyển giao tài liệu về công nghệ.

2. Đào tạo cho bên nhận công nghệ nắm vững và làm chủ công nghệ trong thời hạn thỏa thuận.

3. Cử chuyên gia tư vấn kỹ thuật cho bên nhận công nghệ đưa công nghệ vào ứng dụng, vận hành để đạt được các chỉ tiêu về chất lượng sản phẩm, tiến độ theo thỏa thuận.

4. Chuyển giao máy móc, thiết bị kèm theo công nghệ quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 của Luật này kèm theo các phương thức quy định tại Điều này.

5. Phương thức chuyển giao khác do các bên thỏa thuận.”

Từ những phân tích trên, hợp đồng hợp tác cấp quyền sử dụng công nghệ được các bên ký kết phải bảo đảm tuân quy định về hình thức hợp đồng, đối tượng công nghệ và phương thức chuyển giao công nghệ. 

Các điều khoản quan trọng cần có trong hợp đồng

Điều 23 Luật chuyển giao công nghệ 2017 quy định về các điều khoản cần phải có trong Hợp đồng hợp tác cấp quyền sử dụng công nghệ bao gồm:

  • Tên công nghệ được chuyển giao.

  • Đối tượng công nghệ được chuyển giao, sản phẩm do công nghệ tạo ra, tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm.

  • Chuyển nhượng quyền sở hữu, chuyển giao quyền sử dụng công nghệ.

  • Phương thức chuyển giao công nghệ.

  • Quyền và nghĩa vụ của các bên.

  • Giá, phương thức thanh toán.

  • Thời hạn, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

  • Khái niệm, thuật ngữ sử dụng trong hợp đồng (nếu có).

  • Kế hoạch, tiến độ chuyển giao công nghệ, địa điểm thực hiện chuyển giao công nghệ.

  • Trách nhiệm bảo hành công nghệ được chuyển giao.

  • Phạt vi phạm hợp đồng.

  • Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.

  • Cơ quan giải quyết tranh chấp.

  • Nội dung khác do các bên thỏa thuận.

Như vậy, khi tiến hành giao kết hợp đồng hợp tác cấp quyền sử dụng công nghệ, các bên cần lưu ý và bổ sung đầy đủ các điều khoản trên vào hợp đồng để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật cũng như quyền lợi các bên trong quá trình hợp tác.

Các bên cần bổ sung đầy đủ điều khoản hợp đồng để đảm bảo quyền lợi

Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng

Quyền lợi và nghĩa vụ của bên cấp quyền sử dụng công nghệ

Điều 25 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định quyền và nghĩa vụ của bên giao công nghệ như sau:

Bên giao công nghệ có các quyền sau đây:

  • Yêu cầu bên nhận công nghệ thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng;

  • Được thanh toán đầy đủ và hưởng quyền, lợi ích khác theo thỏa thuận trong hợp đồng;

  • Được thuê tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật;

  • Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp liên quan đến công nghệ được chuyển giao;

  • Yêu cầu bên nhận công nghệ áp dụng biện pháp khắc phục, bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên nhận công nghệ không thực hiện đúng nghĩa vụ quy định trong hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

  • Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Bên giao công nghệ có nghĩa vụ sau đây:

  • Bảo đảm quyền chuyển giao công nghệ là hợp pháp và không bị hạn chế bởi bên thứ ba, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

  • Thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng; bồi thường thiệt hại cho bên nhận công nghệ, bên thứ ba do vi phạm hợp đồng;

  • Giữ bí mật thông tin về công nghệ và thông tin khác trong quá trình đàm phán, ký kết, thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ theo thỏa thuận;

  • Thông báo cho bên nhận công nghệ và thực hiện các biện pháp thích hợp khi phát hiện có khó khăn về kỹ thuật của công nghệ được chuyển giao làm cho kết quả chuyển giao công nghệ có khả năng không đúng cam kết trong hợp đồng;

  • Đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ trong trường hợp chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao từ Việt Nam ra nước ngoài, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

  • Thực hiện nghĩa vụ về tài chính, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Trách nhiệm và quyền lợi của bên nhận quyền sử dụng công nghệ

Điều 26 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định về quyền và nghĩa vụ của bên nhận công nghệ như sau:

Bên nhận công nghệ có quyền sau đây:

  • Yêu cầu bên giao công nghệ thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng;

  • Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp liên quan đến công nghệ được chuyển giao;

  • Được thuê tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật;

  • Yêu cầu bên giao công nghệ áp dụng biện pháp khắc phục, bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên giao công nghệ không thực hiện đúng nghĩa vụ quy định trong hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

  • Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Bên nhận công nghệ có nghĩa vụ sau đây:

  • Thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng; bồi thường thiệt hại cho bên giao công nghệ, bên thứ ba do vi phạm hợp đồng;

  • Giữ bí mật thông tin về công nghệ và thông tin khác trong quá trình đàm phán, ký kết, thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ theo thỏa thuận;

  • Đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ trong trường hợp chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

  • Thực hiện nghĩa vụ về tài chính, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Rủi ro pháp lý và biện pháp phòng tránh

Tranh chấp thường gặp trong hợp đồng hợp tác cấp quyền sử dụng công nghệ

Thứ nhất, tranh chấp về bảo mật công nghệ. Đây là một nghĩa vụ then chốt nhằm bảo vệ bí quyết kinh doanh, bí mật công nghệ và lợi thế cạnh tranh của bên cấp quyền. Tranh chấp này thường xoay quanh việc bên nhận quyền vi phạm nghĩa vụ bảo mật, sử dụng trái phép hoặc tiết lộ thông tin công nghệ cho bên thứ ba, từ đó gây thiệt hại cho bên cấp quyền. Ngoài ra, một số trường hợp bên nhận quyền tự ý phát triển công nghệ trên cơ sở công nghệ gốc được cấp quyền, rồi đăng ký quyền sở hữu trí tuệ dưới danh nghĩa riêng mà không có thỏa thuận cụ thể về quyền sở hữu đối với phần công nghệ phát triển.

Thứ hai, tranh chấp về phạm vi quyền sử dụng công nghệ là một trong những vấn đề phổ biến nhất. Các bên thường không quy định rõ công nghệ được cấp quyền là gì, quyền sử dụng bao gồm những hình thức nào (sản xuất, phân phối, tái cấp quyền…), phạm vi lãnh thổ và thời hạn sử dụng. Điều này dẫn đến việc bên nhận quyền sử dụng công nghệ vượt quá phạm vi thỏa thuận, hoặc bên cấp quyền cho rằng quyền bị sử dụng sai mục đích.

Thứ ba, tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ phát sinh khi các bên không phân định rõ ràng giữa quyền sở hữu công nghệ và quyền khai thác sử dụng. Bên nhận quyền có thể bị cáo buộc xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ nếu sử dụng sai phạm vi hoặc nếu công nghệ chưa được bảo hộ theo quy định pháp luật (ví dụ chưa đăng ký sáng chế, giải pháp hữu ích…).

Thứ tư, tranh chấp về chất lượng và tính khả thi của công nghệ xảy ra khi bên nhận quyền cho rằng công nghệ được cấp quyền không đáp ứng được hiệu quả như cam kết, hoặc không ứng dụng được trong thực tiễn sản xuất, kinh doanh. Trong một số trường hợp, đây là cơ sở để yêu cầu chấm dứt hợp đồng hoặc yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Cách soạn thảo hợp đồng chặt chẽ để bảo vệ quyền lợi các bên

Để giảm thiểu tranh chấp, hợp đồng cấp quyền sử dụng công nghệ cần được soạn thảo với những nội dung cơ bản và bắt buộc theo quy định của pháp luật. Cụ thể:

  • Xác định rõ đối tượng hợp đồng: phải mô tả chính xác công nghệ được cấp quyền, gồm tên gọi, chức năng, thông số kỹ thuật, tình trạng pháp lý (đã được cấp văn bằng bảo hộ hay chưa), kèm theo tài liệu kỹ thuật hoặc mã nguồn (nếu là phần mềm). Nếu công nghệ là đối tượng sở hữu trí tuệ, cần ghi rõ số văn bằng và thời hạn hiệu lực.

  • Phạm vi và hình thức cấp quyền: phải phân biệt giữa cấp quyền độc quyền, không độc quyền hoặc độc quyền có điều kiện. Ghi rõ phạm vi lãnh thổ, thời hạn cấp quyền, và có/không có quyền tái cấp quyền cho bên thứ ba. Cần quy định rõ mục đích sử dụng công nghệ và giới hạn việc khai thác.

  • Quyền và nghĩa vụ của các bên: ghi rõ nghĩa vụ cung cấp tài liệu, hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo sử dụng công nghệ của bên cấp quyền; nghĩa vụ sử dụng đúng mục đích, báo cáo định kỳ, thanh toán phí của bên nhận quyền. Nếu có điều khoản bảo mật hoặc không cạnh tranh, cần thể hiện chi tiết.

  • Cơ chế thanh toán: nêu rõ giá trị hợp đồng, phương thức và thời hạn thanh toán, có thể kèm điều khoản điều chỉnh giá trị theo lợi nhuận hoặc doanh thu. Nếu chia sẻ lợi nhuận, cần có cơ chế kiểm tra, đối soát doanh thu rõ ràng, tránh việc một bên cung cấp không đúng doanh số thực tế.

  • Bảo đảm chất lượng và hiệu quả công nghệ: có thể kèm điều khoản cam kết hiệu quả áp dụng công nghệ, điều kiện kiểm tra, thử nghiệm ban đầu và cơ chế xử lý nếu công nghệ không đáp ứng kỳ vọng. Có thể yêu cầu bên cấp quyền bảo hành hoặc hỗ trợ cải tiến công nghệ trong thời hạn nhất định.

  • Giải quyết tranh chấp: Nên ưu tiên cơ chế thương lượng, hòa giải, sau đó mới đến trọng tài hoặc tòa án. Trong trường hợp trọng tài, cần xác định rõ trung tâm trọng tài (ví dụ: VIAC), luật áp dụng và ngôn ngữ sử dụng.

Ngoài ra, cần phải lưu ý đối với các điều khoản về bảo mật thông tin đối với công nghệ được cấp quyền (được chuyển giao). Theo đó, các điều khoản cần phải có:

  • Định nghĩa thông tin bảo mật: cần định nghĩa rõ "Thông tin mật" hoặc "Công nghệ mật" là gì, bao gồm nhưng không giới hạn: tài liệu kỹ thuật, phần mềm, mã nguồn, dữ liệu quy trình sản xuất, thiết kế sản phẩm, bản vẽ, dữ liệu thử nghiệm, và các thông tin được đánh dấu là "mật".

  • Phạm vi bảo mật: quy định rõ bên nhận quyền không được tiết lộ, sao chép, cung cấp, hoặc sử dụng thông tin mật vào mục đích ngoài phạm vi hợp đồng. Cũng cần xác định rõ đối tượng phải tuân thủ bảo mật (bao gồm nhân viên, nhà thầu phụ, bên liên kết…).

  • Thời hạn bảo mật: nêu rõ thời hạn hiệu lực của nghĩa vụ bảo mật – không chỉ trong thời gian hợp đồng mà có thể kéo dài 3-5 năm hoặc thậm chí vô thời hạn sau khi hợp đồng chấm dứt, tùy tính chất công nghệ.

  • Quy định về xử lý khi vi phạm: ghi nhận rõ nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, quyền yêu cầu chấm dứt hợp đồng, và có thể dự liệu khoản phạt vi phạm riêng cho hành vi tiết lộ thông tin mật – ví dụ theo một mức cụ thể (tối thiểu bằng giá trị hợp đồng hoặc theo từng hành vi vi phạm).

Việc xây dựng điều khoản vững chắc trong hợp đồng hợp tác cấp quyền sử dụng công nghệ là rất cần thiết, điều đó cũng nhằm duy trì sự hợp tác bền vững và bảo vệ tối đa quyền lợi hợp pháp của các bên khi tham gia.

Vai trò của luật sư trong việc tư vấn và soạn thảo hợp đồng

Đánh giá pháp lý và khả năng đối với công nghệ được cấp quyền

Một trong những vai trò quan trọng đầu tiên của luật sư là hỗ trợ đánh giá tính pháp lý của công nghệ được cấp quyền. Trong hợp đồng cấp quyền sử dụng công nghệ, công nghệ có thể là đối tượng đã được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (như sáng chế, giải pháp hữu ích, phần mềm máy tính, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn…) hoặc chưa được bảo hộ nhưng có giá trị thương mại dưới dạng bí mật kinh doanh.

Luật sư sẽ hỗ trợ đánh giá tính pháp lý của công nghệ được cấp quyền

Luật sư cần xác minh công nghệ có thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bên cấp quyền hay không, có đang bị tranh chấp hoặc bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định pháp luật hoặc hợp đồng với bên thứ ba hay không. Đồng thời, luật sư phải xác định việc cấp quyền có bị giới hạn về quyền của chủ sở hữu và quyền của tổ chức, cá nhân được chuyển giao quyền sử dụng. Việc đánh giá này nhằm đảm bảo hợp đồng không bị vô hiệu do đối tượng bị cấm giao dịch hoặc vi phạm quyền của bên thứ ba.

Xây dựng điều khoản hợp đồng phù hợp với mục tiêu thương mại và pháp luật điều chỉnh

Luật sư có vai trò định hướng và tư vấn cho các bên lựa chọn mô hình hợp tác phù hợp với mục tiêu thương mại, đồng thời tuân thủ quy định của pháp luật, luật sư cũng giúp phân định rạch ròi giữa quyền sở hữu và quyền khai thác, từ đó soạn thảo các điều khoản phù hợp về phạm vi quyền sử dụng (lãnh thổ, mục đích, giới hạn tái cấp quyền), quyền phát triển công nghệ phái sinh và quyền sở hữu đối với kết quả cải tiến công nghệ. Điều này giúp ngăn ngừa nguy cơ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc mâu thuẫn về quyền lợi phát sinh từ hoạt động R&D trong quá trình thực hiện hợp đồng.

Soạn thảo điều khoản bảo mật công nghệ và phòng ngừa rủi ro rò rỉ thông tin

Tranh chấp về bảo mật công nghệ là một trong những rủi ro pháp lý nghiêm trọng có thể gây tổn thất lớn cho bên cấp quyền. Do đó, luật sư cần xây dựng hệ thống điều khoản bảo mật chặt chẽ, xác định rõ nội dung thông tin mật, phạm vi đối tượng phải bảo mật, hình thức tiếp cận thông tin, thời hạn bảo mật, và cơ chế xử lý khi vi phạm. 

Điều khoản bảo mật cần được xác định rõ là nghĩa vụ độc lập trong hợp đồng hoặc được ghi nhận trong một phụ lục riêng. Luật sư cũng cần dự liệu các biện pháp chế tài phù hợp với tính chất vi phạm.

Đại diện đàm phán và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho các bên

Trong quá trình thương lượng hợp đồng, luật sư giữ vai trò là đại diện đàm phán, cố vấn pháp lý và người bảo vệ quyền lợi cho bên được đại diện. Luật sư có nhiệm vụ giải thích rủi ro pháp lý tiềm ẩn trong từng điều khoản, nhận diện các nội dung bất lợi hoặc thiếu công bằng trong hợp đồng do bên đối tác đưa ra, và đề xuất điều chỉnh để đảm bảo cân bằng quyền lợi. 

Hợp đồng hợp tác cấp quyền sử dụng công nghệ là một loại hợp đồng phức tạp, đòi hỏi phải được soạn thảo với sự hỗ trợ của luật sư am hiểu về pháp luật công nghệ. Việc soạn hợp đồng chặt chẽ không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi của các bên mà còn tạo cơ sở pháp lý vững chắc để giải quyết tranh chấp nếu phát sinh.

LHLegal - Đội ngũ luật sư chuyên nghiệp hỗ trợ doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ

LHLegal là tổ chức hành nghề luật sư được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Luật sư, với đội ngũ luật sư chuyên nghiệp, có kiến thức chuyên sâu trong lĩnh vực pháp luật. LHLegal cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ, bao gồm: tư vấn và soạn thảo hợp đồng hợp tác nghiên cứu – phát triển, hợp đồng cấp quyền sử dụng công nghệ, hợp đồng chuyển giao công nghệ; tư vấn bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; xây dựng cơ chế bảo mật và kiểm soát quyền sử dụng công nghệ; cũng như đại diện giải quyết tranh chấp phát sinh trong quá trình hợp tác.

Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:

Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01

Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html

Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830

Website: https://luatsulh.com/

Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM

Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang

Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:

Website: https://luatsulh.com/

Facebook: Luật sư LHLegal

Youtube: Luật sư LHLegal

Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)

Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal

Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự

Trụ sở

Số 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM

Điện thoại: 1900 2929 01

Chi nhánh Nha Trang

Số 7 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, TP. Nha Trang

Điện thoại: 1900 2929 01

Đăng ký tư vấn Tính án phí