Phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản?

Xem thêm các bài viết liên quan:

>>> Cách lấy lại tiền khi bị lừa đảo trên mạng nhanh chóng

>>> Lừa đảo bao nhiêu tiền thì bị phạt tù?

Phân biệt Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Giống nhau

Cả hai tội lừa đảo và lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản đều xâm phạm đến khách thể là quyền sở hữu đối với tài sản;

Mặt khách quan của cả hai tội đều được thực hiện bằng phương pháp hành động, đều thể hiện ở hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác. Hai tội này đều dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản. Cả hai tội đều được coi là hoàn thành từ khi chiếm đoạt được tài sản.

Mặt chủ quan của tội lừa đảo và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản đều có hình thức lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội đều thấy trước hành vi lừa đảo hoặc hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là nguy hiểm cho xã hội, hành vi ấy đều gây thiệt hại cho quyền sở hữu của chủ tài sản, tuy nhiên người phạm tội đều mong muốn chiếm đoạt được tài sản của người khác với mục đích vụ lợi.

Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản đều là bất kỳ người nào, đủ độ tuổi và đủ năng lực trách nhiệm hình sự.

Để truy cứu trách nhiệm hình sự về hai tội này, điều luật đều quy định giá trị tài sản bị chiếm đoạt. Nếu tài sản bị chiếm đoạt có giá trị thấp hơn mức quy định thì đòi hỏi người thực hiện hành vi phải đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc hành vi chiếm đoạt tài sản gây hậu quả nghiêm trọng.

Khác nhau

Tiêu chí

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Cơ sở pháp lý

Điều 174 BLHS 2015

(sửa đổi, bổ sung 2017)

Điều 175 BLHS 2015

(sửa đổi, bổ sung 2017)

Đối tượng

Tài sản bị chiếm đoạt do người khác quản lý, có thể là tài sản của Nhà nước.

Tài sản bị chiếm đoạt do chính người  phạm tội quản lý.

Tính chất

Người lừa đảo chiếm đoạt tài sản sử dụng thủ đoạn gian dối gây lòng tin đối với chủ tài sản, làm chủ tài sản tin tưởng người phạm tội mà trao tài sản cho họ. Để chiếm đoạt được tài sản, người phạm tội lừa đảo phải dùng thủ đoạn gian dối trước.

 

Người lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản bằng cách vay, mượn, thuê, hợp đồng với chủ tài sản để chủ tài sản giao tài sản cho người phạm tội. Họ nhận được tài sản từ chủ tài sản một cách hợp pháp, ngay thẳng. Sau khi nhận được tài sản người phạm tội mới thực hiện hành vi gian dối chiếm đoạt tài sản ấy. Sự gian dối chiếm đoạt tài sản xảy ra sau khi nhận được tài sản.

Hành vi

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: Luôn phải có hành vi gian dối, hành vi này phải thực hiện trước thời điểm chuyển giao tài sản.

 

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: Có thể có hoặc không có hành vi gian dối . Nếu như có hành vi gian dối thì hành vi này luôn phải thực hiện sau thời điểm chuyển giao tài sản.

 

Giá trị tài sản để định tội

- Trên 02 triệu đồng

- Dưới 02 triệu đồng, thuộc các trường hợp:

+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

+ Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 Bộ luật Hình sự chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

- Trên 04 triệu đồng

- Dưới 04 triệu đồng, thuộc các trường hợp:

+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt

+ Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 Bộ luật Hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

Hình phạt

- Khung hình phạt cơ bản: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

- Mức phạt tối đa: phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

- Khung hình phạt cơ bản: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm

- Mức phạt tối đa: thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

 

Infographic tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác có phải bồi thường không?

Từ phân tích tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản cho thấy, người nào có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác thì phải bồi thường khoản thiệt hại do lừa đảo của mình gây ra. Căn cứ theo khoản 1 Điều 48 BLHS năm 2015 quy định: “Người phạm tội phải trả lại tài sản đã chiếm đoạt cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp, phải sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại vật chất đã được xác định do hành vi phạm tội gây ra”

Theo quy định tại điều luật, có thể hiểu bị can, bị cáo trong vụ án hình sự (vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản) phải có trách nhiệm bồi thường những tổn thất về mặt vật chất do hành vi phạm tội của mình gây ra cho bị hại (chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp đối với tài sản đã bị bị can, bị cáo chiếm đoạt). 

Việc bồi thường thiệt hại có thể diễn ra trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự hoặc có thể diễn ra sau khi Tòa án tuyên bị cáo phạm tội theo tội danh mà Cơ quan điều tra (CQĐT), VKSND đã viện dẫn với hình phạt tương ứng và phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại (trách nhiệm dân sự trong vụ án hình sự) cho bị hại đối với hành vi phạm tội mà mình gây ra. Tuy nhiên, việc bị can, bị cáo chủ động bồi thường khắc phục hậu quả thiệt hại trong quá trình điều tra, truy tố và xét xử mới được xem xét là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự (TNHS) theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 51 BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017 .

Câu hỏi:

A có nhờ một người chạy việc cho con với số tiền 150 triệu đồng. Sau này người đó bị công an bắt với tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản của nhiều người. A cũng đã được công an mời ra khai báo những gì liên quan đến mình. Án cũng đã lập xong. Vậy luật sư xin cho hỏi, sau khi xử án xong người đó bị kết đúng tội trạng thì A và  những người bị hại có được đền bù lại số tiền đã đưa cho họ không?

Trả lời:

LHLegal - Luật sư tư vấn hình sự giỏi tại Thành phố Hồ Chí Minh tư vấn cho bạn như sau:

Trong trường hợp này, bạn tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu theo quy định của pháp luật.

 Về thời hiệu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu:

 Theo quy định tại Điều 132 Bộ luật dân sự năm 2015 về thời hiệu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì:

 “1. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu quy định tại các Điều 125, 126, 127, 128 và 129 của Bộ luật này là 02 năm, kể từ ngày:

 ….

 c) Người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép…”

Nếu còn trong thời hiệu yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu.

Hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu được quy định tại Điều 131 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:

“1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

 2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

 Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

 3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.

 4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường…”

Theo đó, sau khi Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Do vậy, bên nhận tiền chạy việc của bạn sẽ có nghĩa vụ hoàn trả số tiền đã nhận cho bạn. 

Lợi dụng lòng tin chiếm đoạt tài sản của người khác có bị phạt tù không?

Câu hỏi:

Thưa luật sư tôi muốn hỏi. Tôi làm việc ở nước ngoài có quen người bạn cùng làm bên đấy và chúng tôi có quyết định về vn làm ăn chung. Khi chúng tôi về đến vn tôi đã đưa bạn tôi 200tr mua hàng thì bạn tôi cầm số tiền đó lặn luôn. Giờ tôi phải làm sao để có thể lấy lại số tiền đó khi không bằng chứng gì thưa luật sư ?

Trả lời:

LHLegal - Luật sư tư vấn pháp luật hình sự giỏi tại Sài gòn tư vấn cho bạn như sau:

Thứ nhất: Từ những thông tin mà bạn chia sẻ luật sư nhận thấy hành vi lợi dụng lợi dụng tình cảm chiếm đoạt tài sản của người bạn này có dấu hiệu vi phạm pháp luật về tội xâm phạm quyền sở hữu. Cụ thể ở đây người bạn này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hoặc tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định pháp luật hình sự.

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015 như sau: Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định như sau: Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; hoặc Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Thứ hai: Trong trường hợp này bạn cần cung cấp các thông tin liên quan đến sự việc này cho cơ quan công an điều tra cấp huyện nơi bạn và người kia thực hiện hoạt động giao dịch đưa tiền để được điều tra làm rõ. Sau khi tiếp nhận và điều tra giải quyết thì bạn sẽ được hoàn trả lại số tiền đó đồng thời người này có thể phải chịu trách nhiệm hình sự.

Trước hết bạn cần làm đơn trình báo hoặc đơn tố cáo gửi cơ quan công an điều tra cùng với đó là trình bày về sự việc với cơ quan công an điều tra và cung cấp các thông tin khác theo yêu cầu của cơ quan công an điều tra. Hoặc bạn có thể làm đơn khởi kiện gửi trực tiếp Tòa án nhân dân huyện nơi hai bạn thực hiện hoạt động giao dịch.

Quy định pháp luật hình sự về điều tra tội phạm thuộc về cơ quan công an điều tra nên bạn chỉ cần cung cấp thông tin về sự việc là được chứ bạn không cần phải có chứng cứ cụ thể nên bạn không cần lo lắng về những chứng cứ của sự việc.

Trên đây là nội dung mà công ty Luật TNHH LHLegal - Luật sư bào chữa giỏi tại Thành phố Hồ Chí Minh sẵn sàng hỗ trợ  gửi đến bạn đọc. Mọi chi tiết thắc mắc vui lòng liên hệ tổng đài 1900 2929 01 đội ngũ Luật sư giỏi hình sự của chúng tôi sẽ tư vấn vấn cho bạn. 

Trường hợp bạn gặp khó khăn trong việc làm đơn tố cáo LHLegal - Luật sư chuyên tư vấn vụ án hình sự chiếm đoạt tài sản tại Sài Gòn sẽ hỗ trợ bạn một cách nhanh chóng, đầy đủ giúp tiết kiệm thời gian cho việc tố cáo của bạn.

Dịch vụ luật sư tư vấn hình sự giỏi - Công ty Luật TNHH LHLegal

Công ty Luật TNHH LHLegal - Luật sư tư vấn pháp luật hình sự giỏi tại Thành phố Hồ Chí Minh chuyên cung cấp dịch vụ luật sư bào chữa, bảo vệ. Các cố vấn pháp lý, luật sư hình sự nổi tiếng LHLegal đã từng tham gia giải quyết nhiều vụ án hình sự đặc biệt nghiêm trọng.

LHLegal - Luật sư chuyên hình sự tại Thành phố Hồ Chí Minh chuyên bào chữa các vụ án hình sự cụ thể là các vụ án về ma túy, chiếm đoạt tài sản hay giết người và những vụ án khác. Luật sư LHLegal luôn biện hộ giúp cho khách hàng của mình được giảm nhẹ tội và bảo vệ lợi ích của khách hàng một cách triệt để đúng với quy định pháp luật. Chúng tôi luôn đặt chữ "Tâm" của nghề lên hàng đầu và mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự công bằng, bảo vệ công lý cho xã hội

Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:

Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01

Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html

Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830

Website: https://luatsulh.com/

Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM

Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang

Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:

Website: https://luatsulh.com/

Facebook: Luật sư LHLegal

Youtube: Luật sư LHLegal

Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)

Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal

Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự

Trụ sở

Số 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM

Điện thoại: 1900 2929 01

Chi nhánh Nha Trang

Số 7 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, TP. Nha Trang

Điện thoại: 1900 2929 01

Đăng ký tư vấn Tính án phí