Ngân hàng thương mại có được kinh doanh dịch vụ ngân quỹ? Quy định và nội dung hợp đồng cung ứng dịch vụ ngân quỹ

>>> Ngân hàng thương mại tạm ngừng hoạt động từ 5 ngày trở lên: Hồ sơ cần nộp và thủ tục thực hiện như thế nào?

>>> Rút tiền hàng loạt tại ngân hàng: Ngân hàng Nhà nước có can thiệp không?

Dịch vụ ngân quỹ là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 60/2024/TT-NHNN:

“1. Dịch vụ ngân quỹ là dịch vụ vận chuyển tài sản; dịch vụ thu, chi tiền mặt, ngoại tệ; dịch vụ xử lý tiền; dịch vụ tiếp quỹ, gom quỹ tập trung.”

Như vậy, có thể hiểu, dịch vụ ngân quỹ là những dịch vụ mà ngân hàng cung cấp nhằm giúp các tổ chức, doanh nghiệp hoặc cá nhân quản lý và tối ưu hóa dòng tiền, bao gồm các hoạt động như thu tiền, thanh toán, chuyển tiền qua tài khoản, quản lý tiền mặt, và các dịch vụ liên quan đến việc xử lý giao dịch tài chính. Mục tiêu của dịch vụ này là giảm thiểu rủi ro cho các giao dịch tài chính, cải thiện dòng tiền và tối ưu hóa quy trình tài chính cho khách hàng.

Ví dụ minh họa một số giao dịch thực hiện trên cơ sở dịch vụ ngân quỹ:

  • Dịch vụ thu hộ tiền bán hàng: Doanh nghiệp ký hợp đồng với ngân hàng để ngân hàng thu tiền từ khách hàng của doanh nghiệp và chuyển vào tài khoản công ty (rất phổ biến với chuỗi cửa hàng bán lẻ hoặc siêu thị).

  • Dịch vụ chi hộ lương, thưởng: Ngân hàng thay mặt doanh nghiệp chuyển tiền lương định kỳ hàng tháng cho toàn bộ nhân viên thông qua tài khoản cá nhân.

  • Giao dịch tiếp quỹ ATM: Ngân hàng sử dụng xe chuyên dụng và nhân viên bảo vệ để tiếp quỹ cho các máy ATM tại nhiều điểm trong thành phố, đảm bảo hoạt động rút tiền không bị gián đoạn.

  • Gom quỹ tập trung từ chi nhánh: Một tập đoàn có nhiều chi nhánh sẽ sử dụng dịch vụ gom quỹ của ngân hàng để chuyển tiền mặt từ các chi nhánh về tài khoản trung tâm của công ty mẹ.

  • Vận chuyển ngoại tệ cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu: Ngân hàng cung cấp dịch vụ vận chuyển ngoại tệ từ cảng hoặc sân bay về kho của doanh nghiệp hoặc đến chi nhánh giao dịch.

Những dịch vụ này không chỉ đảm bảo tính an toàn trong giao vận và xử lý tiền, mà còn giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí vận hành, giảm thiểu rủi ro tiền mặt và quản lý tài chính hiệu quả hơn.

Ngân hàng thương mại có được kinh doanh dịch vụ ngân quỹ không?

Ngân hàng thương mại được kinh doanh dịch vụ ngân quỹ. Cụ thể, Điều 118 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 (Luật CTCTD):

“Điều 114. Các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng thương mại

1. Ngân hàng thương mại được thực hiện các hoạt động kinh doanh khác sau đây theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước:

a) Dịch vụ quản lý tiền mặt; dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; dịch vụ bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn;”

Như vậy, NHTM có quyền cung cấp dịch vụ ngân quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân. Việc cung cấp các dịch vụ này phải tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan chức năng có thẩm quyền. Cụ thể, ngân hàng phải đáp ứng các yêu cầu về bảo mật, an toàn trong giao dịch, và đảm bảo tính minh bạch trong hoạt động cung cấp dịch vụ được quy định kỹ lưỡng tại TT 60/2024/TT-NHNN. Việc cung cấp các dịch vụ này không chỉ giúp ngân hàng gia tăng doanh thu mà còn hỗ trợ khách hàng quản lý tài chính một cách hiệu quả hơn. Như vậy, NHTM có quyền kinh doanh dịch vụ ngân quỹ, tuy nhiên phải tuân thủ các quy định của pháp luật, bao gồm Luật CTCTD và các văn bản hướng dẫn thi hành như Thông tư 60/2024/TT-NHNN.

Nội dung hợp đồng cung ứng dịch vụ ngân quỹ bao gồm những gì?

Tại Điều 6 TT 60/2024/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước quy định chi tiết về hợp đồng cung ứng dịch vụ ngân quỹ:

“Điều 6. Hợp đồng cung ứng dịch vụ ngân quỹ

1. Khi thực hiện cung ứng dịch vụ ngân quỹ, tổ chức cung ứng dịch vụ phải ký hợp đồng với tổ chức sử dụng dịch vụ. Hợp đồng phải phù hợp với các quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Hợp đồng cung ứng dịch vụ ngân quỹ phải có tối thiểu các nội dung sau:

a) Thông tin của các bên tham gia hợp đồng;

b) Phạm vi cung cấp dịch vụ, thời gian thực hiện hợp đồng;

c) Phương thức quản lý vốn tiền mặt trong các giao dịch cung ứng dịch vụ ngân quỹ;

d) Mức phí áp dụng, phương thức thanh toán;

đ) Xử lý sai sót, thừa thiếu, giải quyết các tranh chấp và vi phạm hợp đồng;

e) Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng.”

Như vậy, Hợp đồng cung ứng dịch vụ ngân quỹ bao gồm các thông tin cơ bản như:

  • Thông tin các bên: Cần ghi rõ tên, địa chỉ, mã số thuế của ngân hàng và khách hàng, cũng như các thông tin liên quan đến các đại diện của các bên tham gia hợp đồng.

  • Phạm vi dịch vụ ngân quỹ: Cần liệt kê chi tiết các dịch vụ mà ngân hàng sẽ cung cấp, bao gồm các dịch vụ thanh toán, thu hộ tiền mặt, chuyển tiền qua tài khoản, thu chi và quản lý tài chính.

  • Điều khoản về chi phí và thanh toán: Cần chỉ rõ mức phí dịch vụ mà ngân hàng thu từ khách hàng, phương thức thanh toán phí và các khoản chi phí phát sinh trong quá trình cung ứng dịch vụ.

  • Quyền và nghĩa vụ của các bên: Quy định rõ trách nhiệm của ngân hàng trong việc cung cấp dịch vụ an toàn và bảo mật, cũng như nghĩa vụ của khách hàng trong việc thanh toán và cung cấp thông tin đúng đắn.

  • Điều khoản bảo mật thông tin: Cần có các điều khoản về bảo mật thông tin tài chính của khách hàng, đảm bảo rằng ngân hàng không tiết lộ thông tin của khách hàng mà không có sự đồng ý của họ, trừ khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

  • Điều khoản giải quyết tranh chấp: Quy định các phương thức giải quyết tranh chấp trong trường hợp xảy ra sự cố hoặc mâu thuẫn giữa ngân hàng và khách hàng, bao gồm việc lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp (tòa án hoặc trọng tài).

Tóm lại, hợp đồng cung ứng dịch vụ ngân quỹ cần được xây dựng rõ ràng, chi tiết để tránh những tranh chấp sau này. Các điều khoản về bảo mật và chi phí đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của khách hàng.

Nguyên tắc thực hiện cung ứng dịch vụ ngân quỹ

Theo Điều 4 TT 60/2024/TT-NHNN:

“Điều 4. Nguyên tắc thực hiện cung ứng dịch vụ ngân quỹ

1. Tổ chức cung ứng dịch vụ chỉ được thực hiện cung ứng dịch vụ ngân quỹ khi:

a) Giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài có nội dung được phép hoạt động cung ứng dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác;

b) Có quy định, quy trình nội bộ đối với từng loại hình dịch vụ ngân quỹ cung ứng đảm bảo an toàn tài sản cho tổ chức cung ứng dịch vụ và tổ chức sử dụng dịch vụ.

2. Khi thực hiện cung ứng dịch vụ ngân quỹ, tổ chức cung ứng dịch vụ phải có cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu hoạt động cung ứng dịch vụ ngân quỹ, gồm:

a) Trường hợp cung ứng dịch vụ vận chuyển tài sản phải trang bị xe chở tiền theo tiêu chuẩn quy định của Ngân hàng Nhà nước. Nếu sử dụng phương tiện khác (ngoài xe chở tiền) để vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, tổ chức cung ứng dịch vụ phải quy định bằng văn bản và hướng dẫn quy trình vận chuyển, bảo vệ; các biện pháp đảm bảo an toàn tài sản;

b) Trường hợp bảo quản tài sản phải sử dụng kho tiền có tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;

c) Trang bị các loại phương tiện, máy móc, thiết bị phù hợp với từng loại hình cung ứng dịch vụ ngân quỹ;

d) Có hệ thống thanh toán, kế toán, quản lý vốn tiền mặt khi cung ứng dịch vụ ngân quỹ.”

Khi thực hiện cung ứng dịch vụ ngân quỹ, các bên cần đáp ứng nguyên tắc được quy định, bao gồm: 

  • Tính minh bạch và công khai: Ngân hàng phải công khai thông tin về các dịch vụ ngân quỹ và chi phí dịch vụ để khách hàng có thể hiểu rõ trước khi quyết định ký hợp đồng.

  • Bảo mật thông tin: Ngân hàng phải đảm bảo bảo mật thông tin của khách hàng, bao gồm thông tin tài khoản và các giao dịch tài chính.

  • Tuân thủ pháp luật: Ngân hàng phải thực hiện dịch vụ ngân quỹ theo đúng các quy định pháp luật, đảm bảo không vi phạm quyền lợi của khách hàng và tuân thủ các yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.

Ngân hàng thương mại được góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực nào?

Theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 8 Điều 111 LCTCTD:

“Điều 111. Góp vốn, mua cổ phần của ngân hàng thương mại

1. Ngân hàng thương mại chỉ được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 8 Điều này.

2. Ngân hàng thương mại phải thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết khi thực hiện hoạt động kinh doanh sau đây:

a) Bảo lãnh phát hành chứng khoán, môi giới chứng khoán; quản lý, phân phối chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và mua, bán cổ phiếu;

b) Cho thuê tài chính;

c) Bảo hiểm.

3. Ngân hàng thương mại được thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết hoạt động trong lĩnh vực quản lý nợ và khai thác tài sản, kiều hối, vàng, bao thanh toán, phát hành thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch vụ trung gian thanh toán, thông tin tín dụng.

4. Ngân hàng thương mại được góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực sau đây:

a) Bảo hiểm, chứng khoán, kiều hối, vàng, bao thanh toán, phát hành thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch vụ trung gian thanh toán, thông tin tín dụng;

b) Lĩnh vực khác không quy định tại điểm a khoản này sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.”

Hơn nữa, việc NHTM góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp cần phải lưu ý:

“8. Ngân hàng thương mại, công ty con của ngân hàng thương mại được mua, nắm giữ cổ phần của tổ chức tín dụng khác với điều kiện và trong giới hạn quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.”

Như vậy, NHTM được phép góp vốn vào các doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính, bảo hiểm và một số lĩnh vực có liên quan đến ngân hàng và phải đáp ứng điều kiện giới hạn tỷ lệ sở hữu cổ phần/vốn góp tại các doanh nghiệp này theo quy định cụ thể. Ngân hàng không được phép tham gia vào các lĩnh vực không liên quan đến ngành nghề của mình, chẳng hạn như kinh doanh bất động sản hoặc sản xuất.

Ngân hàng thương mại được góp vốn vào doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính, bảo hiểm,...

Một số lưu ý pháp lý khi ký kết hợp đồng cung ứng dịch vụ ngân quỹ

Khi ký kết hợp đồng cung ứng dịch vụ ngân quỹ, các bên cần lưu ý:

  • Tuân thủ quy định pháp lý: Hợp đồng phải tuân thủ các quy định của Luật CTCTD, Thông tư 60/2024/TT-NHNN, và các quy định liên quan về bảo mật và giải quyết tranh chấp.

  • Bảo mật thông tin: Ngân hàng phải có nghĩa vụ bảo mật thông tin của khách hàng theo các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ ngân quỹ.

  • Chi phí minh bạch: Các chi phí dịch vụ ngân quỹ phải được thông báo rõ ràng và được ghi rõ trong hợp đồng để tránh phát sinh tranh chấp về sau.

  • Rà soát kỹ các điều khoản xử lý sai sót khi thực hiện hợp đồng, trách nhiệm của các bên liên quan.

  • Đảm bảo có quy trình nội bộ chi tiết về việc thực hiện dịch vụ ngân quỹ nhằm đảm bảo an toàn tài sản cho các bên.

Dịch vụ ngân quỹ là một mảng hoạt động thiết yếu, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và vận hành dòng tiền cho khách hàng. Theo quy định pháp luật hiện hành, ngân hàng thương mại được phép kinh doanh dịch vụ ngân quỹ, nhưng phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện, quy trình, và nội dung hợp đồng theo hướng dẫn tại Thông tư 60/2024/TT-NHNN.

Việc ký kết hợp đồng cung ứng dịch vụ ngân quỹ cần thể hiện rõ nội dung, phạm vi dịch vụ, quyền và nghĩa vụ của các bên, đảm bảo minh bạch và an toàn trong quá trình thực hiện. Do đó, khách hàng – đặc biệt là các tổ chức, doanh nghiệp – nên chủ động tìm hiểu kỹ quy định pháp luật và lựa chọn ngân hàng uy tín để hợp tác nhằm tối ưu hóa hiệu quả quản trị tài chính và phòng ngừa rủi ro trong giao dịch tiền tệ.

LHLegal - Đồng hành pháp lý cùng doanh nghiệp trong mọi giao dịch tài chính

Việc ký kết và thực hiện hợp đồng cung ứng dịch vụ ngân quỹ tiềm ẩn nhiều rủi ro pháp lý nếu không được rà soát kỹ lưỡng. LHLegal với đội ngũ luật sư am hiểu sâu sắc lĩnh vực ngân hàng – tài chính luôn sẵn sàng hỗ trợ khách hàng soạn thảo, thẩm định hợp đồng, tư vấn pháp lý và xử lý tranh chấp phát sinh, đảm bảo mọi giao dịch diễn ra đúng luật và an toàn.

Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:

Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01

Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html

Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830

Website: https://luatsulh.com/

Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Xuân Hòa, Thành phố Hồ Chí Minh (Địa chỉ cũ: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM)

Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Nam Nha Trang, Tỉnh Khánh Thuận (Địa chỉ cũ: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang)

Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:

Website: https://luatsulh.com/

Facebook: Luật sư LHLegal

Youtube: Luật sư LHLegal

Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)

Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal

Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự

Kênh Zalo OA

Hồ sơ năng lực LHLegal

Trụ sở

288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Xuân Hòa, TP. Hồ Chí Minh (Địa chỉ cũ: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM)

Điện thoại: 1900 2929 01

Chi nhánh Nha Trang

07 Bế Văn Đàn, Phường Nam Nha Trang, Tỉnh Khánh Thuận (Địa chỉ cũ: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang)

Điện thoại: 1900 2929 01

Đăng ký tư vấn Tính án phí