>>> Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài 2025
>>> Hướng dẫn đăng ký kết hôn với Việt kiều khi bị mất hộ khẩu
Theo Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn ở Việt Nam như sau:
“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”
Ngoài các điều kiện trên thì việc đăng ký kết hôn không vi phạm các điều cấm về hôn nhân như: “Hai bên không thuộc các trường hợp bị pháp luật cấm kết hôn, như kết hôn giả tạo (kết hôn không nhằm mục đích xây dựng gia đình), tảo hôn (kết hôn khi chưa đủ tuổi luật định), đang có vợ hoặc chồng mà kết hôn với người khác, kết hôn giữa những người có quan hệ huyết thống trực hệ hoặc trong phạm vi ba đời, v.v”. Đây đều là các trường hợp bị cấm theo điểm a,b,c và d khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Khi đã đáp ứng đủ điều kiện kết hôn, hai bên cần chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài theo quy định tại Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ chính như sau:
“1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:
a) Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;
b) Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.
Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.
2. Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.”
Ngoài ra, theo khoản 9 Điều 2 Nghị định 07/2025/NĐ-CP sửa đổi khoản 3 Điều 30 như sau:
“3. Ngoài giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài nhưng qua tra cứu thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; thông qua kết nối giữa Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư không thể hiện thông tin về việc đã ghi chú ly hôn, hủy việc kết hôn thì cơ quan đăng ký hộ tịch hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn/hủy việc kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi giải quyết việc đăng ký kết hôn; nếu người có yêu cầu đăng ký kết hôn là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.”.
Ngoài ra, theo khoản 1 Điều 38 Luật hộ tịch 2014 cần có giấy khám sức khỏe tâm thần có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền (của Việt Nam hoặc nước ngoài) rằng cả hai bên không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác khiến không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của mình.
Căn cứ quy định pháp luật, người nước ngoài cần chuẩn bị các giấy tờ sau để đăng ký kết hôn tại Việt Nam:
Tờ khai đăng ký kết hôn: Theo mẫu quy định, ghi đầy đủ thông tin của hai bên nam, nữ.
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: Mỗi bên cần giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để chứng minh hiện tại mình chưa có vợ/chồng.
Giấy khám sức khỏe tâm thần: Xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền (của Việt Nam hoặc nước ngoài) rằng cả hai bên không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác khiến không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của mình.
Giấy tờ tùy thân và giấy tờ cư trú: Bản sao hộ chiếu của bên nước ngoài (hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu như giấy thông hành, thẻ cư trú) và bản sao CMND/CCCD hoặc hộ chiếu của bên Việt Nam. Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của một trong hai bên (thường là sổ hộ khẩu, sổ tạm trú của công dân Việt Nam hoặc thẻ tạm trú, thị thực của người nước ngoài) để xác định thẩm quyền cơ quan đăng ký kết hôn.
Giấy tờ bổ sung theo từng trường hợp: Nếu một bên đã từng kết hôn và đã ly hôn cần nộp thêm bản sao giấy tờ chứng minh hôn nhân trước đã chấm dứt hợp pháp; Nếu công dân Việt Nam là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải có văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc kết hôn với người nước ngoài không trái quy định ngành (một số ngành nghề nhạy cảm có quy định riêng); Nếu người yêu cầu đăng ký kết hôn đang sinh sống, học tập, làm việc ở nước ngoài theo diện tạm thời thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp (ví dụ: một người Việt đang du học hoặc lao động ở nước ngoài sẽ xin giấy xác nhận độc thân tại Đại sứ quán Việt Nam nơi họ ở).
Lưu ý: Tất cả giấy tờ do cơ quan nước ngoài cấp (như giấy xác nhận độc thân, giấy khám sức khỏe do nước ngoài cấp, giấy ly hôn nước ngoài...) đều phải được hợp pháp hóa lãnh sự và dịch thuật sang tiếng Việt theo quy định trước khi nộp hồ sơ, trừ trường hợp được điều ước quốc tế miễn hợp pháp hóa lãnh sự. Nếu thiếu bước này, cơ quan Việt Nam có thể từ chối công nhận giấy tờ nước ngoài. Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 30 nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không có ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này (giấy tờ chứng minh họ đang độc thân) và giấy xác nhận của tổ chức y tế (ví dụ: giấy xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc không mất năng lực hành vi dân sự) chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.
Tất cả giấy tờ do cơ quan nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự
Theo Điều 37 Luật hộ tịch 2014 được sửa đổi bổ sung bởi Điều 4 Nghị định 120/2025/NĐ-CP thì thẩm quyền đăng ký hộ tịch – bao gồm cả đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài – đã được chuyển giao cho Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi cư trú của công dân Việt Nam sẽ trực tiếp tiếp nhận và giải quyết việc kết hôn giữa công dân Việt với người nước ngoài. Nói cách khác, hiện nay người nước ngoài muốn kết hôn với vợ/chồng là công dân Việt Nam thì sẽ nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi người vợ/chồng công dân Việt Nam cư trú (thường trú hoặc tạm trú) thay vì lên UBND cấp huyện như trước đây.
Nộp hồ sơ: Hai bên chuẩn bị đầy đủ hồ sơ như hướng dẫn trên và nộp tại Bộ phận một cửa của UBND cấp xã có thẩm quyền. Hiện nay có thể nộp hồ sơ trực tiếp hoặc nộp trực tuyến thông qua Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc cổng dịch vụ công cấp tỉnh.
Kiểm tra thành phần hồ sơ: Cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận một cửa kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, thống nhất, hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ bộ phận tiếp nhận sẽ thông báo cho người yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung để người có yêu cầu bổ sung, hoàn thiện. Sau khi hồ sơ được bổ sung đầy đủ sẽ tiếp nhận và lập phiếu hẹn.
Thẩm tra hồ sơ: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức làm công tác hộ tịch sẽ tiến hành xác minh các thông tin cần thiết. Nội dung xác minh nhằm đảm bảo hai bên đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật và không có dấu hiệu vi phạm pháp luật (như kết hôn giả tạo, gian dối về nhân thân). Nếu cần thiết, cơ quan hộ tịch có thể phối hợp với công an hoặc cơ quan liên quan để xác minh làm rõ thông tin của hai bên.
Quyết định và cấp giấy chứng nhận kết hôn: Nếu kết quả thẩm tra cho thấy hồ sơ đầy đủ, hợp lệ và hai bên có đủ điều kiện kết hôn, không thuộc trường hợp phải từ chối, công chức hộ tịch sẽ trình lãnh đạo UBND ký Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên.
Trao giấy chứng nhận kết hôn: Sau khi giấy chứng nhận kết hôn được ký, cơ quan hộ tịch mời hai bên nam nữ cùng có mặt tại trụ sở UBND để tiến hành trao giấy. Tại buổi trao giấy, trước sự chứng kiến của công chức hộ tịch, hai bên sẽ kiểm tra lại thông tin trên giấy chứng nhận và trong sổ đăng ký kết hôn, cùng khẳng định lại sự tự nguyện kết hôn, sau đó ký tên vào sổ đăng ký kết hôn và ký vào Giấy chứng nhận kết hôn. Mỗi bên vợ, chồng nhận một bản chính giấy chứng nhận kết hôn và thủ tục đăng ký kết hôn hoàn tất.
Theo điểm b khoản 1 Mục I Phụ Lục Kèm theo Nghị định số 120/2025/NĐ-CP quy định:
“Thời hạn giải quyết thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp cần xác minh thì thời hạn kéo dài nhưng không quá 10 ngày làm việc.”
Thời hạn giải quyết thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài là 5 ngày làm việc
Việc đăng ký kết hôn với người nước ngoài tuy đã được pháp luật quy định rõ ràng, nhưng trong thực tế vẫn có nhiều vướng mắc, rủi ro có thể xảy ra nếu các bên không chuẩn bị kỹ.
Dưới đây là một số rủi ro thường gặp và lưu ý phòng tránh:
Hồ sơ, giấy tờ không đầy đủ hoặc không hợp lệ: Đây là rủi ro phổ biến nhất. Nhiều trường hợp bị từ chối đăng ký kết hôn do thiếu giấy tờ cần thiết (ví dụ: thiếu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, thiếu giấy khám sức khỏe) hoặc giấy tờ không đúng quy định (hết hạn, bị tẩy xóa, chỉnh sửa). Để tránh rủi ro này, hai bên cần kiểm tra kỹ mọi giấy tờ, đảm bảo còn hiệu lực và đáp ứng yêu cầu pháp lý trước khi nộp hồ sơ.
Không hợp pháp hóa lãnh sự giấy tờ nước ngoài: Một lỗi thường gặp là người nước ngoài không thực hiện hợp pháp hóa lãnh sự và dịch thuật các giấy tờ do nước ngoài cấp (như giấy xác nhận độc thân, giấy ly hôn, giấy khám sức khỏe ở nước ngoài) trước khi nộp. Như đã lưu ý, giấy tờ nước ngoài chưa hợp pháp hóa và dịch sang tiếng Việt sẽ không được công nhận ở Việt Nam. Việc bổ sung hợp pháp hóa có thể mất thời gian đáng kể, làm chậm trễ quá trình đăng ký.
Thẩm tra kéo dài do nghi ngờ “hôn nhân giả tạo”: Cơ quan chức năng sẽ đặc biệt cảnh giác với các trường hợp có dấu hiệu kết hôn giả tạo (kết hôn chỉ nhằm mục đích nhập cư, kinh tế, không nhằm xây dựng gia đình thực sự). Nếu có khiếu nại, tố cáo hoặc dấu hiệu nghi ngờ về mục đích kết hôn hay về nhân thân của hai bên, cơ quan hộ tịch sẽ tạm dừng giải quyết để xác minh, điều tra làm rõ. Nếu phát hiện vi phạm, hồ sơ sẽ bị từ chối.
Rào cản ngôn ngữ và văn hóa: Đây không phải rủi ro pháp lý trực tiếp nhưng có thể ảnh hưởng đến quá trình kết hôn. Nếu người nước ngoài không biết tiếng Việt và người Việt Nam cũng không thạo tiếng của bên kia, việc giao tiếp với cơ quan chức năng sẽ khó khăn. Trong lễ đăng ký kết hôn, nếu cán bộ nhận thấy hai bên bất đồng ngôn ngữ, có thể yêu cầu có phiên dịch viên để đảm bảo cả hai hiểu rõ nội dung đăng ký.
Không tuân thủ quy định về thời hạn nhận giấy kết hôn: Sau khi có quyết định cấp giấy chứng nhận kết hôn, hai bên phải có mặt để ký và nhận giấy trong thời hạn nhất định. Nếu quá 60 ngày kể từ ngày ký mà không đến nhận, giấy chứng nhận kết hôn sẽ bị hủy bỏ và cặp đôi phải làm thủ tục lại từ đầu. Rủi ro này thường xảy ra khi người nước ngoài bận việc đột xuất hoặc visa lưu trú tại Việt Nam hết hạn sớm. Để phòng tránh, hai bên nên lên kế hoạch nhận giấy sớm, hoặc chủ động xin gia hạn thời gian nhận giấy (nhưng tối đa không quá 60 ngày)
Ngoài ra, một số rủi ro khác có thể kể đến như: sai sót thông tin trên giấy tờ (tên, ngày sinh, quốc tịch) nếu không kiểm tra kỹ; hoặc vướng mắc về quốc tịch và thủ tục sau kết hôn (ví dụ: làm thủ tục visa, cư trú cho người nước ngoài, khai sinh cho con lai sau này). Tuy nhiên, những vấn đề này có thể được giải quyết thuận lợi nếu ngay từ đầu các bên tuân thủ đúng quy định và chuẩn bị kỹ lưỡng hồ sơ.
Quy trình kết hôn với người nước ngoài có thể phức tạp và đòi hỏi sự am hiểu pháp luật Việt Nam. LH Legal tự hào là đơn vị giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn hôn nhân có yếu tố nước ngoài, sẵn sàng đồng hành cùng Quý khách để đảm bảo việc kết hôn diễn ra đúng pháp luật và an toàn nhất. Chúng tôi sẽ:
Tư vấn chi tiết về điều kiện pháp lý: Đội ngũ luật sư của LH Legal luôn cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất (như Luật Hộ tịch, Luật Hôn nhân và Gia đình, Nghị định 120/2025/NĐ-CP…) để tư vấn cho khách hàng mọi điều kiện cần thiết khi kết hôn với người nước ngoài. Quý khách sẽ được giải thích cặn kẽ về độ tuổi, giấy tờ, thủ tục, những việc nên và không nên làm, đảm bảo hiểu đúng luật trước khi tiến hành.
Hỗ trợ chuẩn bị hồ sơ trọn gói: Chúng tôi giúp kiểm tra, soạn thảo hồ sơ đăng ký kết hôn một cách đầy đủ và chính xác. LH Legal sẽ hướng dẫn Quý khách xin các giấy tờ cần thiết, dịch thuật, công chứng và hợp pháp hóa lãnh sự giấy tờ nước ngoài đúng quy định. Nhờ sự hỗ trợ này, hồ sơ của Quý khách sẽ hạn chế tối đa sai sót hoặc thiếu sót, tránh được rủi ro bị trả hồ sơ hay kéo dài thời gian xử lý.
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:
Hotline Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01
Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html
Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830
Website: https://luatsulh.com/
Trụ sở: 12A Nguyễn Đình Chiểu, Phường Tân Định, Thành phố Hồ Chí Minh (Phường Đa Kao, Quận 1 cũ)
Chi nhánh Nha Trang: 144 Hoàng Hoa Thám, phường Nha Trang, tỉnh Khánh Hoà (Phường Lộc Thọ, Thành phố Nha Trang cũ)
Theo dõi Công ty Luật LH Legal tại:
Website: https://luatsulh.com/
Facebook: Luật sư LH Legal
Youtube: Luật sư LH Legal
Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LH Legal)
Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LH Legal
Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự
|
|
|
12A Nguyễn Đình Chiểu, Phường Tân Định, Thành phố Hồ Chí Minh (Phường Đa Kao, Quận 1 cũ)
Điện thoại: 1900 2929 01
144 Hoàng Hoa Thám, phường Nha Trang, tỉnh Khánh Hoà (Phường Lộc Thọ, Thành phố Nha Trang cũ)
Điện thoại: 1900 2929 01