Miễn trách nhiệm hình sự là gì? Những trường hợp nào được miễn trách nhiệm hình sự?

Những trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự là một trong những những quy định quan trọng. Vì nó thể hiện chính sách nhân đạo, khoan hồng của Nhà nước đối với người phạm tội. Tuy nhiên, chúng ta cần phân biệt và xác định rõ từng trường hợp, để có cái nhìn khách quan và hiểu rõ về các trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự. 

Miễn trách nhiệm hình sự là gì? 

Miễn trách nhiệm hình sự là trường hợp một người thực hiện hành vi phạm tội nhưng đáp ứng đủ các điều kiện nhất định pháp luật quy định mà không phải hình phạt đối với việc thực hiện tội phạm.

Nếu người phạm tội đáp ứng đủ các điều kiện nhất định sẽ được miễn trách nhiệm hình sự

Vì miễn trách nhiệm hình sự không đồng nghĩa với không có trách nhiệm hình sự nên trong quá trình điều tra, truy tố hay xét xử nếu như không có đủ căn cứ để buộc tội thì phải tuyên bố họ không phạm tội chứ không được tuyên bố miễn trách nhiệm hình sự.

Những trường hợp nào được miễn trách nhiệm hình sự? 

Theo đó Bộ luật hình sự quy định cụ thể về các các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự cụ thể như sau:

Người phạm tội đương nhiên được miễn trách nhiệm hình sự

Các trường hợp đương nhiên được miễn trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 16, Khoản 1 Điều 26 bộ Luật hình sự và Khoản 2 Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Cụ thể:

1. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội:

Theo quy định, người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm. Đây là trường hợp người phạm tội tự mình chấm dứt và không thực hiện hành vi phạm tội, mà không có bất kỳ yếu tố nào ngăn cản.

2. Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa:

  • Đây là trường hợp mà người thực hiện hành vi đã được xem là tội phạm, tuy nhiên trong quá trình hành điều tra, truy tố hoặc xét xử có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội. 

  • Có nghĩa là tại thời điểm vụ án được điều tra, truy tố hoặc xét xử khi đó chính sách pháp luật mới liên quan đến hành vi phạm tội có sự thay đổi đáng kể so với chính sách pháp luật tại thời điểm xảy ra hành vi phạm tội. và sự thay đổi này làm cho hành vi phạm tội tại thời điểm điều tra, truy tố hoặc xét xử không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, vì vậy họ được miễn trách nhiệm hình sự. 

Ví dụ: Có một số tội quy định trong Bộ luật hình sự 1999 nhưng đến Bộ luật hình sự 2015 ban hành đã bị bãi bỏ, thì khi đó người thực hiện hành vi phạm tội theo luật cũ sẽ được miễn trách nhiệm hình sự theo Bộ luật hình sự mới.

3. Khi có quyết định đại xá:

Đại xá là một trong những chính sách khoan hồng của nhà nước, khi đó người phạm tội được hưởng đại xá sẽ được tha tội đối với một số tội phạm nhất định do Nhà nước Chủ nghĩa xã hội Việt Nam ban hành và quyết định bằng văn bản nhân dịp những sự kiện trọng đại nhất của đất nước 

Một số tội phạm sẽ được nhà nước miễn trách nhiệm hình sự khi có quyết định đại xá

4. Người đã nhận làm gián điệp, nhưng không thực hiện nhiệm vụ được giao và tự thú, thành khẩn khai báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì được miễn trách nhiệm hình sự về tội này.

Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự

Để được miễn trách nhiệm hình sự trong trường hợp này phải có sự đánh giá toàn diện tất cả các tình tiết của vụ án từ cơ quan tiến hành tố tụng. Các trường hợp có thể được miễn trách nhiệm hình sự cụ thể gồm:

1. Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa:

Theo đó, đây là trường hợp trong quá trình tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử do tình hình được chuyển biến mà hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, chứ không phải là do thay đổi chính sách pháp luật. Thông thường thực tế trường hợp này rất khó xác định và có rất nhiều ý kiến khác nhau nên cơ quan tiến hành tố tụng cũng rất ít áp dụng trường hợp này để miễn trách nhiệm hình sự cho người phạm tội. 

2. Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa:

  • Có thể thấy, đấy là chính sách nhân đạo của nhà nước đối với người phạm tội. Theo đó, bệnh hiểm nghèo là một căn bệnh nguy hiểm đến tính mạng. Theo quy định pháp luật tại Nghị định 13/206 đã quy định cụ thể các mục của bệnh hiểm nghèo như sau: Ung thư, nhồi máu cơ tim lần đầu,... Đây là cũng là một trong những chính sách mang tính nhân đạo và tính nhân văn của nhà nước. 

  • Tuy nhiên, không phải người phạm tội cứ mắc bệnh hiểm nghèo là được miễn trách nhiệm hình sự. Cần phải đánh giá và có cái nhìn khách quan là người phạm tội tuy mắc bệnh hiểm nghèo nhưng cần xem xét họ có chắc chắn không còn nguy hiểm cho xã hội hay không, từ đó đưa ra quyết định người phạm tội có được miễn hay không được miễn trách nhiệm hình sự.

Nếu người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo và không còn nguy hiểm cho xã hội sẽ được miễn trách nhiệm hình sự

3. Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận:

  • Theo đó người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi: Người phạm tội tự thú khi hành vi phạm tội chưa bị phát hiện, chưa ai biết về hành vi phạm tội có xảy ra hay không hoặc biết nhưng không biết ai là hung thủ. 

  • Bên cạnh đó, người tự thú phải khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm. 

4. Người thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn TNHS:

Bộ luật hình sự quy định về trường hợp người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm dân sự nếu hành vi phạm tội đó phạm tội ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng do do vô ý gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải.

Xem thêm: Nguyên tắc áp dụng tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi

Theo quy định khoản 2 tại điều 91 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017) người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp theo quy định và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 BLHS, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự:

1. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng, trừ trường hợp quy định tại:

  • Điều 134 (tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác);

  • Điều 141 (tội hiếp dâm);

  • Điều 171 (tội cướp giật tài sản);

  • Điều 248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy);

  • Điều 249 (tội tàng trữ trái phép chất ma túy);

  • Điều 250 (tội vận chuyển trái phép chất ma túy);

  • Điều 251 (tội mua bán trái phép chất ma túy);

  • Điều 252 (tội chiếm đoạt chất ma túy) của Bộ luật này; 

2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại:

  • Điều 123 (tội giết người);

  • Điều 134, các khoản 4, 5 và khoản 6 (tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác);

  • Điều 141 (tội hiếp dâm), Điều 142 (tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi);

  • Điều 144 (tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi);

  • Điều 150 (tội mua bán người);

  • Điều 151 (tội mua bán người dưới 16 tuổi);

  • Điều 168 (tội cướp tài sản);

  • Điều 171 (tội cướp giật tài sản);

  • Điều 248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy);

  • Điều 249 (tội tàng trữ trái phép chất ma túy);

  • Điều 250 (tội vận chuyển trái phép chất ma túy);

  • Điều 251 (tội mua bán trái phép chất ma túy);

  • Điều 252 (tội chiếm đoạt chất ma túy) của Bộ luật này; 

3. Người dưới 18 tuổi là người đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể trong vụ án.

Nếu là đồng phạm nhưng vai trò không đáng kể, người dưới 18 tuổi có thể được miễn trách nhiệm hình sự

Tóm lại, các trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự quy định tại Bộ luật hình sự 2015 đã thể hiện rõ chế định về tính nhân đạo, chính sách khoan hồng của nhà nước Việt nam đối với người phạm tội. Nhận thấy, việc áp dụng những trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự cũng nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, đáp ứng đúng mục tiêu phòng, chống tội phạm nhưng vẫn mang tính khoan hồng, có thể giáo dục người phạm tội biết nhận thấy cái sai, từ đó biết sửa chữa lỗi lầm và khắc phục hậu quả để trở thành người có ích cho xã hội.

Miễn trách nhiệm hình sự có phải là không phạm tội?

Tại Điểm a Khoản 2 Điều 29 Bộ luật hình sự 2015 có quy định, miễn trách nhiệm hình sự là miễn trách nhiệm hình sự cho người phạm tội nếu khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do chuyển biến tình hình mà hành vi phạm tội của người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.

Vì vậy miễn trách nhiệm hình sự là người có hành vi phạm tội nhưng được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự trong các trường hợp nhất định chứ không phải người không phạm tội. Việc miễn trách nhiệm hình sự có thể do viện kiểm sát, tòa án hoặc cơ quan điều tra áp dụng.

Trên đây là bài viết trả lời liên quan đến việc “Những trường hợp nào được miễn trách nhiệm hình sự” mà LHLegal gửi đến bạn. Hy vọng bài viết cung cấp đầy đủ thông tin bổ ích đến Quý bạn đọc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ qua các hình thức sau: 

Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01

Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html

Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830

Website: https://luatsulh.com/

Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM

Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang

Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:

Website: https://luatsulh.com/

Facebook: Luật sư LHLegal

Youtube: Luật sư LHLegal

Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)

Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal

Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự

Trụ sở

Số 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM

Điện thoại: 1900 2929 01

Chi nhánh Nha Trang

Số 7 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, TP. Nha Trang

Điện thoại: 1900 2929 01

Đăng ký tư vấn Tính án phí