Thủ tục lập di chúc 2024 theo quy định của pháp luật hiện hành

>>> Cách lập di chúc sao cho đúng pháp luật?

>>> Quyền lập di chúc định đoạt giá trị được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất

Các hình thức lập di chúc theo quy định pháp luật

Theo quy định tại Điều 627 Bộ luật Dân sự năm 2015, các hình thức của di chúc được quy định như sau:

“Điều 627. Hình thức của di chúc

Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng”

Vậy, di chúc có thể được lập theo 02 hình thức, bao gồm: di chúc được xác lập thành văn bản hoặc di chúc miệng.

Di chúc bằng văn bản

Với hình thức di chúc được xác lập thành văn bản, Điều 628 Bộ luật Dân sự quy định như sau:

“Điều 628. Di chúc bằng văn bản

Di chúc bằng văn bản bao gồm:

1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.

4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.”

Với các hình thức di chúc bằng văn bản không có người làm chứng hay di chúc bằng văn bản có người làm chứng, cần phải tuân thủ theo các quy định sau tại khoản 1 và khoản 4 Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015:

“Điều 630. Di chúc hợp pháp

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

...

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này”

Vậy, với hình thức di chúc bằng văn bản có người làm chứng hay di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, nêu văn bản trên không được công chứng chứng thực, thì phải đảm bảo các điều kiện luật định, bao gồm: Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt và không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép khi lập di chúc; nội dung di chúc không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội và di chúc phải đảm bảo quy định về hình thức.

Ngoài ra, trong trường hợp người lập di chúc là những chủ thể đặc biệt, khi này người lập di chúc cần tuân thủ các quy định sau đây tại khoản 2, khoản 3 Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015 để đảm bảo di chúc hợp pháp:

“Điều 630. Di chúc hợp pháp

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực”

Vậy, trong trường hợp người lập di chúc là người dưới 18 tuổi, di chúc buộc phải được lập thành văn bản và có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ.

Với trường hợp người lập di chúc là người bị hạn chế về thể chất hoặc người không biết chữ, khi này hình thức của di chúc buộc phải là “di chúc bằng văn bản có công chứng” hoặc “di chúc bằng văn bản có chứng thực”.

Di chúc miệng

Với hình thức di chúc miệng, theo Điều 629 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau:

“Điều 629. Di chúc miệng

1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.

2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ”

Để di chúc miệng được xem là hợp pháp, phải đáp ứng theo khoản 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015:

“Điều 630. Di chúc hợp pháp

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng”

Vậy, di chúc miệng cần có những yêu cầu sau để được xem là hợp pháp: khi lập di chúc miệng, có ít nhất 02 người làm chứng; di chúc miệng phải được người làm chứng ghi chép lại ngay sau đó và tất cả người làm chứng cùng ký tên hoặc điểm chỉ; sau 5 ngày làm việc kể từ ngày di chúc miệng được ghi chép, phải đem văn bản ghi chép trên đi chứng thực.

Để di chúc miệng hợp pháp thì phải có ít nhất 2 người làm chứng và được ghi chép lại

Xem thêm: https://luatsulh.com/phap-luat/luat-su-tu-van-thua-ke-gioi-va-uy-tin-tai-tphcm-6408.html

Thủ tục lập di chúc

Nội dung di chúc phải đảm bảo đầy đủ các vấn đề được quy định tại khoản 1 Điều 631 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:

“Điều 631. Nội dung của di chúc

1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

d) Di sản để lại và nơi có di sản”

Ngoài ra, tại khoản 3 Điều này cũng quy định:

“Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa”

Thủ tục lập di chúc với hình thức di chúc bằng văn bản không có người làm chứng

Theo Điều 633 Bộ luật Dân sự, trong trường hợp lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, người lập di chúc cần tuân thủ các quy định để đảm bảo tính hợp pháp của di chúc như trên và đảm bảo các quy định về nội dung của di chúc.

Thủ tục lập di chúc với hình thức di chúc bằng văn bản có người làm chứng

Theo Điều 634 Bộ luật Dân sự năm 2015, trường hợp lập di chúc bằng văn bản phải có người làm chứng thì thủ tục như sau: trong quá trình thực hiện di chúc, phải có ít nhất 02 người làm chứng. Sau khi di chúc được lập, người lập phải ký hoặc điểm chỉ vào di chúc trước mặt những người làm chứng, tất cả những người làm chứng phải xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng và ký vào bản di chúc.

Tuy nhiên, không phải mọi chủ thể đều có thể làm người làm chứng. Theo Điều 632 Bộ luật trên, những người sau đây không được làm người làm chứng:

“Điều 632. Người làm chứng cho việc lập di chúc

Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi”

Người làm chứng cho việc lập di chúc không được là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật

Thủ tục lập di chúc với hình thức di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực

Sau khi lập di chúc, người lập di chúc có quyền yêu cầu công chứng hoặc chứng thực văn bản này.

Trình tự thực hiện như sau:

  • Người yêu cầu chứng thực nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực. Hồ sơ yêu cầu chứng thực bao gồm: Dự thảo di chúc (01 bản chính); Bản sao Giấy chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực (xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu) (01 bản sao); Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp di chúc liên quan đến tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng (xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu) (01 bản sao).

  • Người thực hiện chứng thực (hoặc người tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông) kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực, nếu đầy đủ, tại thời điểm chứng thực người lập di chúc tự nguyện, minh mẫn và nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì thực hiện chứng thực.

  • Người lập di chúc phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực, nếu di chúc có từ hai trang trở lên thì phải ký vào từng trang. Trường hợp người yêu cầu chứng thực nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông thì phải ký trước mặt người tiếp nhận hồ sơ.

  • Trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 (hai) người làm chứng. Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến giao dịch. Người làm chứng do người yêu cầu chứng thực bố trí. Trường hợp người yêu cầu chứng thực không bố trí được thì đề nghị cơ quan thực hiện chứng thực chỉ định người làm chứng.

  • Người thực hiện chứng thực (hoặc người tiếp nhận hồ sơ) ghi lời chứng theo mẫu quy định. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông thì người tiếp nhận hồ sơ ký vào từng trang của di chúc và ký vào dưới lời chứng theo mẫu quy định.

  • Người thực hiện chứng thực ký vào từng trang của di chúc (nếu hồ sơ không được tiếp nhận qua bộ phận một cửa, một chửa liên thông), ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực.

  • Đối với di chúc có từ 02 (hai) trang trở lên, thì từng trang phải được đánh số thứ tự, có chữ ký của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực; số lượng trang và lời chứng được ghi tại trang cuối của di chúc. Trường hợp di chúc có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.

  • Trong trường hợp người yêu cầu chứng thực không thông thạo tiếng Việt thì phải có người phiên dịch. Người phiên dịch phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật, thông thạo tiếng Việt và ngôn ngữ mà người yêu cầu chứng thực sử dụng. Người phiên dịch do người yêu cầu chứng thực mời hoặc do cơ quan thực hiện chứng thực chỉ định. Thù lao phiên dịch do người yêu cầu chứng thực trả.Người phiên dịch có trách nhiệm dịch đầy đủ, chính xác nội dung của di chúc, nội dung lời chứng cho người yêu cầu chứng thực và ký vào từng trang di chúc với tư cách là người phiên dịch.

Về cách thức thực hiện các thủ tục trên, thủ các hồ sơ và thủ tục được thực hiện trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã, phòng công chứng, văn phòng công chứng. Phí cho thủ tục trên tại Ủy ban nhân dân cấp xã là 50.000 đồng. Thời hạn giải quyết yêu cầu tại Ủy ban nhân dân cấp xã là không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu chứng thực hoặc có thể kéo dài hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu chứng thực. Trường hợp kéo dài thời hạn giải quyết thì người tiếp nhận hồ sơ phải có phiếu hẹn ghi rõ thời gian (giờ, ngày) trả kết quả cho người yêu cầu chứng thực.

Thủ tục lập di chúc được thực hiện tại UBND cấp xã hoặc phòng công chứng

Ngoài ra, trong một số trường hợp đặc biệt, di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực. Các trường hợp này được quy định tại Điều 638 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:

“Điều 638. Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực

1. Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực.

2. Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó.

3. Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó.

4. Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị.

5. Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó.

6. Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó”

Công ty Luật LHLegal - luật sư tư vấn thừa kế chuyên tư vấn các vấn đề về thừa kế và hỗ trợ lập di chúc, cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật thừa kế và lập di chúc qua tổng đài điện thoại. Mọi vướng mắc pháp lý của người dân về vấn đề thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hay tranh chấp quyền thừa kế sẽ được chúng tôi giải đáp thông qua số điện thoại: 1900 2929 01

Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:

Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01

Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html

Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830

Website: https://luatsulh.com/

Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM

Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang

Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:

Website: https://luatsulh.com/

Facebook: Luật sư LHLegal

Youtube: Luật sư LHLegal

Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)

Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal

Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự

Trụ sở

Số 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM

Điện thoại: 1900 2929 01

Chi nhánh Nha Trang

Số 7 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, TP. Nha Trang

Điện thoại: 1900 2929 01

Đăng ký tư vấn Tính án phí