Thu hồi đất chưa có sổ đỏ có được bồi thường không?

>>> Mua đất bằng giấy viết tay có được bồi thường khi bị thu hồi không?

>>> Phân biệt bồi thường khi nhà nước thu hồi đất và hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất

Không có sổ đỏ khi thu hồi đất có được bồi thường?

Tại Điều 75 quy định về điều kiện được bồi thường khi bị thu hồi đất như sau:

“Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.”

Qua quy định trên, trường hợp không có sổ đỏ sẽ sẽ được bồi thường nếu đất đang sử dụng có đủ điều kiện cấp sổ nhưng chưa được cấp.

Các trường hợp được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất

Theo quy định của pháp luật ngay cả khi không có giấy chứng nhận QSDĐ nhưng thuộc 2 trường hợp sau vẫn được xem là đủ điều kiện để được cấp sổ đỏ:

Trường hợp 1: Đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận mà chưa được cấp

Để xác định trường hợp này thì tại Luật Đất đai 2013 phân chia ra hai tình huống cụ thể:

  • Đất có giấy tờ: Hộ gia đình, cá nhân có một trong những loại giấy tờ được quy định cụ thể tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và hướng dẫn chi tiết tại Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì được xác định thuộc trường hợp được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

  • Đất không có giấy tờ: Hộ gia đình, cá nhân căn cứ theo Điều 102 Luật Đất đai 2013 và được hướng dẫn chi tiết tại Điều 20, Nghị định 43/2014/NĐ-CP để xác định trường hợp sử dụng đất của mình.

Nếu thuộc một trong các trường hợp trên thì dù bạn có giấy chứng nhận QSDĐ hay không thì vẫn được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

Trường hợp 2: Không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận

Nếu không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận nhưng thỏa mãn đồng thời yếu tố người sử dụng đất trực tiếp sản xuất nông nghiệp và thời điểm sử dụng đất trước ngày 01/07/2004 (khoản 2, điều 77 Luật đất đai) thì vẫn thuộc trường hợp được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

Cách xác nhận đất đủ điều kiện được bồi thường:

  • Người sử dụng đất trực tiếp sản xuất nông nghiệp: Người dân đề nghị UBND xã nơi đăng ký thường trú để xác nhận theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định về thẩm quyền xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.

  • Thời điểm sử dụng trước ngày 01/07/2004: Căn cứ trên giấy tờ người dân còn lưu trữ hoặc UBND xác định theo thực tế sử dụng đất.

Phương án đền bù đất không có sổ đỏ khi bị thu hồi

Như thông tin trên, đất không có sổ đỏ vẫn có thể nhận được đền bù nếu như đáp ứng đủ điều kiện theo luật định. Vậy trường hợp đất không có sổ đỏ sẽ có phương án đền bù nào?

Tại Điều 79 Luật Đất đai 2013 và Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định, các cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất ở hoặc người Việt Nam định cư tại nước ngoài có sở hữu nhà ở tại Việt Nam mà chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận QSDĐ sẽ nhận được đền bù bằng đất hoặc bằng tiền nếu đất bị Nhà nước thu hồi.

Phương án đền bù bằng tiền mặt sẽ được thực hiện khi chủ sở hữu đất không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư. Đối với những chủ sở hữu có nhu cầu nhận bồi thường bằng đất ở, UBND địa phương nơi có đất bị thu hồi sẽ xem xét các điều kiện về quỹ đất để đền bù bằng nhà tái định cư hoặc bằng đất.

Mức đền bù đất không có sổ đỏ là bao nhiêu?

Giá đất không có sổ đỏ mà chủ sở hữu nhận được đất thu hồi sẽ tùy vào mục đích thu hồi thửa đất đó. Trường hợp đất bị Nhà nước thu hồi nhằm đáp ứng mục đích đảm bảo quốc phòng - an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích công cộng thì UBND tỉnh quyết định giá đền bù đất.

Việc xác định đất không có sổ đỏ sẽ dựa trên thông tin về thửa đất, thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai, giá đất hiện tại trên thị trường cũng như phương pháp định giá đất được áp dụng. Sau khi thu thập thông tin, cơ quan quản lý đất đai sẽ trình Hội đồng thẩm trước khi trình UBND tỉnh quyết định.

Việc xác định đất không có sổ đỏ dựa trên thông tin thửa đất, giá đất,...

Có thể thấy bạn sẽ khó tính toán trước mức giá được đền bù. Thông thường, mức giá đất không có sổ đỏ sẽ được xác định bằng: Giá đất (theo bảng giá hiện hành) x hệ số K (hệ số điều chỉnh).

Trường hợp doanh nghiệp thu hồi lại QSDĐ, người dân sẽ tự thỏa thuận và đưa ra mức giá đền bù cụ thể. Nhà nước hoàn toàn sẽ không can thiệp vào giá bồi thường. Thông thường doanh nghiệp sẽ định giá dựa trên cơ sở thỏa thuận giữa doanh nghiệp và chủ sở hữu mảnh đất.

Trên là thông tin về thu hồi đất chưa có sổ đỏ có được bồi thường không? Nếu còn bất cứ thắc mắc nào khác, bạn hãy nhanh chóng gửi câu hỏi hoặc liên hệ dịch vụ làm sổ đỏ nhanh LHLegal để được hỗ trợ nhanh nhất.

Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:

Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01

Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html

Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830

Website: https://luatsulh.com/

Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM

Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang

Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:

Website: https://luatsulh.com/

Facebook: Luật sư LHLegal

Youtube: Luật sư LHLegal

Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)

Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal

Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự

Trụ sở

Số 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM

Điện thoại: 1900 2929 01

Chi nhánh Nha Trang

Số 7 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, TP. Nha Trang

Điện thoại: 1900 2929 01

Đăng ký tư vấn Tính án phí