>>> Sự khác biệt giữa vay tín chấp và vay thế chấp là gì?
>>> Giải ngân vốn vay không dùng tiền mặt: Khi nào tổ chức tín dụng bắt buộc thực hiện?
Theo khoản 1 Điều 3 Quyết định 02/2025/QĐ-TTg:
“1. “Khoản nợ vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước” là các khoản nợ vay gồm:
a) Khoản nợ vay theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước;
b) Khoản nợ vay tín dụng xuất khẩu của Nhà nước đối với các hợp đồng đã ký trước ngày Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước có hiệu lực thi hành (sau đây gọi tắt là Nghị định số 32/2017/NĐ-CP);
c) Khoản nợ vay theo chương trình, dự án do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao mà Ngân hàng Phát triển được ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất và/hoặc phí quản lý;
d) Khoản nợ vay Ngân hàng Phát triển nhận bàn giao từ tổ chức tiền thân.”
Như vậy, tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước là các khoản vay do NHPT cấp cho các tổ chức, cá nhân nhằm thực hiện các chương trình, dự án đầu tư hoặc xuất khẩu theo chính sách của Nhà nước. Các khoản vay này thường được hỗ trợ lãi suất, phí quản lý từ ngân sách Nhà nước hoặc có bảo lãnh của Nhà nước để giảm thiểu rủi ro cho người vay.
Điều 1 Quyết định 02/2025/QĐ-TTg:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về cơ chế xử lý rủi ro tín dụng đối với các khoản nợ vay mà Ngân hàng Phát triển Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Phát triển) chịu rủi ro tín dụng phát sinh trong quá trình hoạt động của Ngân hàng Phát triển, gồm:
1. Khoản nợ vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
2. Khoản nợ vay bắt buộc bảo lãnh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại ngân hàng thương mại.
3. Khoản nợ vay khác của Ngân hàng Phát triển chịu rủi ro tín dụng.”
Như vậy, phạm vi điều chỉnh về cơ chế xử lý rủi ro tín dụng trong Quyết định 02/2024/QĐ-TTg là quy định về cơ chế xử lý rủi ro tín dụng đối với các khoản nợ vay mà NHPT chịu rủi ro tín dụng phát sinh trong quá trình hoạt động của NHPT và các khoản nợ vay tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước nằm trong phạm vi điều chỉnh của Quyết định này.
Theo Điều 3 của Quyết định 02/2025/QĐ-TTg, các khoản nợ vay tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước bao gồm:
Khoản nợ vay theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước.
Khoản nợ vay tín dụng xuất khẩu của Nhà nước đối với các hợp đồng đã ký trước ngày Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31/3/2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước có hiệu lực thi hành.
Khoản nợ vay theo chương trình, dự án do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao mà NHPT được ngân sách Nhà nước cấp bù lãi suất và/hoặc phí quản lý.
Khoản nợ vay NHPT nhận bàn giao từ tổ chức tiền thân.
Những khoản nợ này có thể được xử lý theo cơ chế xử lý rủi ro tín dụng của NHPT nếu phát sinh rủi ro tín dụng.
Việc xử lý các khoản nợ vay thuộc tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu do Ngân hàng Phát triển Việt Nam (NHPT) thực hiện được tiến hành theo một quy trình chặt chẽ nhằm đảm bảo tính hiệu quả, minh bạch và tuân thủ đúng quy định pháp luật hiện hành. Cụ thể, quy trình này gồm các bước chính sau:
Xác định rủi ro tín dụng: NHPT đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, xác định trường hợp khách hàng không thể thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi theo hợp đồng tín dụng đã ký. Việc đánh giá dựa trên các yếu tố như năng lực tài chính, nguyên nhân dẫn đến rủi ro và khả năng phục hồi hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro: NHPT tiến hành trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo quy định. Khi phát sinh khoản nợ rủi ro đủ điều kiện, NHPT sử dụng nguồn dự phòng này để xử lý, đảm bảo đúng đối tượng, đúng mục đích và được thẩm định, phê duyệt kỹ lưỡng.
Ra quyết định xử lý nợ: Hội đồng quản trị của NHPT xem xét và quyết định nhiều nội dung liên quan đến việc xử lý khoản nợ, bao gồm:
Tổng hợp, phê duyệt kết quả thu hồi nợ đã sử dụng dự phòng để xử lý;
Phân loại nợ và áp dụng các biện pháp thu hồi phù hợp;
Chuyển khoản nợ sang theo dõi ngoại bảng trong các trường hợp cần thiết;
Xuất toán các khoản nợ không thể thu hồi, bao gồm cả gốc và lãi, đặc biệt trong các trường hợp khách hàng phá sản, giải thể, mất tích hoặc đã thực hiện xong nghĩa vụ tài sản theo quy định.
Bán khoản nợ: NHPT được phép bán các khoản nợ thuộc nội bảng hoặc ngoại bảng với giá bán có thể cao hơn hoặc thấp hơn dư nợ còn lại, tùy theo tình hình thực tế. Việc bán nợ phải bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch và tuân thủ pháp luật.
Điều 4 của Quyết định 02/2025/QĐ-TTg quy định nguyên tắc xử lý rủi ro tín dụng như sau:
“1. Việc xử lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Phát triển phải đảm bảo thực hiện theo đúng quy định của pháp luật; đảm bảo đầy đủ điều kiện, hồ sơ, tài liệu theo quy định tại Quyết định này và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Việc xử lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Phát triển phải gắn trách nhiệm của Ngân hàng Phát triển, khách hàng vay vốn và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cho vay, thu hồi và xử lý nợ vay.
3. Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật để xảy ra rủi ro tín dụng hoặc vi phạm trong quá trình xử lý nợ bị rủi ro tín dụng phải chịu trách nhiệm theo quy định tại Quyết định này và quy định của pháp luật liên quan.
4. Ngân hàng Phát triển sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý rủi ro theo quy định tại Quyết định này và quy định của pháp luật có liên quan.”
Các nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính công bằng, minh bạch và hợp pháp trong việc xử lý rủi ro tín dụng. Các nguyên tắc cụ thể được quy định như sau:
(Khoản 1 Điều 4 Quyết định 02/2025/QĐ-TTg)
Nguyên tắc đầu tiên là việc xử lý rủi ro tín dụng phải tuân thủ đúng quy định pháp luật hiện hành (như Luật các tổ chức tín dụng, Luật Phá sản, Luật Dân sự, Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước...) và quy chế nội bộ của NHPT. Điều này giúp đảm bảo sự minh bạch, hợp pháp trong toàn bộ quy trình xử lý và bảo vệ quyền lợi Nhà nước cũng như các bên liên quan.
(Khoản 2 Điều 4 Quyết định 02/2025/QĐ-TTg)
Chỉ các khoản vay thuộc diện rủi ro tín dụng theo đúng quy định và đánh giá của NHPT mới được xem xét xử lý. Đồng thời, các quyết định xử lý phải do đúng cấp có thẩm quyền như Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc NHPT... phê duyệt, tránh tình trạng lạm dụng hoặc sai lệch thẩm quyền.
(Khoản 3 Điều 4 Quyết định 02/2025/QĐ-TTg)
Toàn bộ quá trình xử lý phải được lập hồ sơ, báo cáo đầy đủ, có tài liệu chứng minh, và phải được kiểm soát, kiểm tra nội bộ. Việc này đảm bảo mọi biện pháp xử lý đều có căn cứ rõ ràng, giúp các cơ quan thanh tra, kiểm toán có thể kiểm soát tính minh bạch và hiệu quả của hoạt động xử lý rủi ro.
Toàn bộ quá trình xử lý phải được lập hồ sơ, báo cáo đầy đủ
(Khoản 4 Điều 4 Quyết định 02/2025/QĐ-TTg)
Việc xử lý rủi ro phải ưu tiên thu hồi tối đa các khoản nợ, kể cả bằng các biện pháp như bán khoản nợ, xử lý tài sản bảo đảm, hoặc khởi kiện. Đây là nguyên tắc quan trọng để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, hạn chế tổn thất tài chính công.
(Điều 10 và Điều 11 Quyết định 02/2025/QĐ-TTg)
NHPT chỉ được sử dụng dự phòng rủi ro sau khi đã thực hiện đầy đủ các biện pháp thu hồi. Khoản dự phòng này phải được ghi nhận, trích lập đúng quy định và chỉ dùng để xử lý phần nợ không thể thu hồi, nhằm tránh làm thất thoát ngân sách Nhà nước.
(Khoản 5 Điều 4 và Điều 12 Quyết định 02/2025/QĐ-TTg)
Việc xem xét xử lý phải đánh giá kỹ tình hình khách hàng, bao gồm: khó khăn khách quan trong sản xuất, kinh doanh, thiên tai, bệnh tật, thị trường... Từ đó, NHPT có thể lựa chọn biện pháp phù hợp như: cơ cấu lại nợ, khoanh nợ, giãn nợ, miễn lãi, xóa nợ gốc/lãi nếu đáp ứng đầy đủ điều kiện.
Áp dụng biện pháp thu hồi hiệu quả và phù hợp (Điều 12 và Điều 14 Quyết định 02/2025/QĐ-TTg): NHPT có thể thực hiện các biện pháp chủ động thu hồi nợ, ví dụ:
Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo đảm
Xử lý tài sản thế chấp
Đàm phán bán khoản nợ cho bên thứ ba
Khởi kiện tại Tòa án nếu cần thiết
Các biện pháp cần được lựa chọn sao cho vừa hiệu quả, phù hợp tình hình khách hàng, vừa đảm bảo thu hồi được khoản nợ lớn nhất có thể.
(Điều 13 và Điều 14 Quyết định 02/2025/QĐ-TTg)
Đối với các khoản nợ không còn khả năng thu hồi do khách hàng đã chết, mất tích, phá sản hoặc giải thể thì NHPT có thể xuất toán khoản nợ khỏi ngoại bảng sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ xử lý tài sản, di sản... theo đúng pháp luật. Đây là biện pháp để kết thúc xử lý đối với khoản nợ không còn kỳ vọng thu hồi, giúp làm "sạch" bảng cân đối kế toán.
Như vậy, việc xử lý rủi ro tín dụng trong Quyết định 02/2025/QĐ-TTg được thiết lập trên các nguyên tắc chặt chẽ nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nước, ngân hàng, và các bên liên quan. Các nguyên tắc này không chỉ giúp đảm bảo tính công bằng và minh bạch mà còn tạo điều kiện cho các biện pháp xử lý nợ phù hợp với thực tế của từng khoản vay, từ đó nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu trong các khoản vay tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:
Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01
Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html
Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830
Website: https://luatsulh.com/
Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Xuân Hòa, Thành phố Hồ Chí Minh (Địa chỉ cũ: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM)
Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Nam Nha Trang, Tỉnh Khánh Thuận (Địa chỉ cũ: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang)
Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:
Website: https://luatsulh.com/
Facebook: Luật sư LHLegal
Youtube: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)
Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự
|
|
288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Xuân Hòa, TP. Hồ Chí Minh (Địa chỉ cũ: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM)
Điện thoại: 1900 2929 01
07 Bế Văn Đàn, Phường Nam Nha Trang, Tỉnh Khánh Thuận (Địa chỉ cũ: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang)
Điện thoại: 1900 2929 01