Khi nào tài khoản ngân hàng bị phong tỏa một phần hoặc toàn bộ?

>>> Phong tỏa tài khoản ngân hàng: Quy định pháp luật và thẩm quyền quyết định

>>> Giải đáp pháp lý: Ngân hàng phải làm gì khi có quyết định phong tỏa tài khoản từ cơ quan nhà nước?

Phong tỏa tài khoản ngân hàng là gì?

Theo Điều 124 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:

“Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước và việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.”

Theo Điều 126 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định các biện pháp cưỡng chế:

“Để bảo đảm hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, trong phạm vi thẩm quyền của mình, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể áp dụng biện pháp áp giải, dẫn giải, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản.”

Theo Điều 129 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định Phong tỏa tài khoản

“1. Phong tỏa tài khoản chỉ áp dụng đối với người bị buộc tội về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền, bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại khi có căn cứ xác định người đó có tài khoản tại tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước. Phong tỏa tài khoản cũng được áp dụng đối với tài khoản của người khác nếu có căn cứ cho rằng số tiền trong tài khoản đó liên quan đến hành vi phạm tội của người bị buộc tội.”

Như vậy, phong tỏa tài khoản ngân hàng là biện pháp pháp lý được Cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng nhằm tạm thời ngăn chặn một phần hoặc toàn bộ giao dịch trên tài khoản thanh toán của khách hàng, nhằm ngăn ngừa việc tẩu tán tiền, và đảm bảo thực hiện nghĩa vụ tài sản theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Nói cách khác, phong tỏa tài khoản ngân hàng được coi là một biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự, hình sự và là biện pháp bảo đảm trong thi hành án, nhằm đảm bảo công bằng và hiệu lực cho quá trình giải quyết vụ án và thi hành các phán quyết của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Ngoài ra, theo Điều 11 Nghị định 52/2024/NĐ-CP phong tỏa tài khoản ngân hàng còn được áp dụng nếu có yêu cầu của của chủ tài khoản hoặc do Ngân hàng thực hiện nhằm giải quyết các trường hợp sai sót, nhầm lẫn liên quan đến giao dịch tài khoản ví dụ, khi khách hàng phát hiện tài khoản của mình có dấu hiệu bị đánh cắp thông tin, có sai sót, nhầm lẫn trong giao dịch ngân hàng, chủ tài khoản có thể yêu cầu Ngân hàng phong tỏa tài khoản để ngăn chặn toàn bộ giao dịch liên quan đến tài khoản. 

Về bản chất, khi tài khoản bị phong tỏa, ngân hàng sẽ đóng băng số dư trên tài khoản theo phạm vi phong tỏa được quy định. Chủ tài khoản tạm thời mất quyền sử dụng khoản tiền bị phong tỏa cho đến khi lệnh phong tỏa được hủy bỏ hoặc thay thế hoặc khi khách hàng không còn yêu cầu Ngân hàng phong tỏa tài khoản. Tuy nhiên, chủ tài khoản vẫn là chủ sở hữu đối với số tiền trong tài khoản; Việc phong tỏa không làm chuyển giao quyền sở hữu, mà chỉ tạm thời hạn chế quyền định đoạt số tiền đó theo quy định pháp luật.

Phân biệt hình thức phong tỏa tài khoản một phần và toàn bộ

Căn cứ theo khoản 4 Điều 6 Thông tư 17/2024/TT-NHNN quy định như sau:

“4. Số tiền bị phong tỏa trên tài khoản thanh toán phải được bảo toàn và kiểm soát chặt chẽ theo nội dung phong tỏa. Trường hợp tài khoản thanh toán bị phong tỏa một phần số tiền trên tài khoản thanh toán thì phần không bị phong tỏa vẫn được sử dụng bình thường.”

Phong tỏa một phần tài khoản là việc ngân hàng chỉ đóng băng một phần số dư trên tài khoản, thường tương ứng với một khoản tiền cụ thể. Phần số dư còn lại không bị phong tỏa vẫn được chủ tài khoản sử dụng bình thường.

Phong tỏa toàn bộ tài khoản là việc đóng băng toàn bộ số dư hiện có trên tài khoản, khiến chủ tài khoản không thể thực hiện bất kỳ giao dịch nào liên quan đến tài khoản đó (bao gồm rút tiền, chuyển khoản, thanh toán) cho đến khi lệnh phong tỏa được hủy bỏ. Hình thức này thường được áp dụng trong các trường hợp nghiêm trọng hoặc khi cần đảm bảo toàn bộ số tiền trong tài khoản cho việc thi hành án hoặc mục đích điều tra.

Sự khác biệt chính giữa phong tỏa một phần và toàn bộ là phạm vi số dư bị đóng băng. Phong tỏa một phần giới hạn trong một số tiền nhất định và cho phép chủ tài khoản tiếp tục sử dụng phần tiền còn lại không bị phong tỏa. Ngược lại, phong tỏa toàn bộ làm đóng băng hoàn toàn tài khoản, không cho phép bất kỳ giao dịch nào cho đến khi lệnh phong tỏa tài khoản kết thúc.

Phong tỏa một phần giới hạn trong số tiền nhất định và chủ tài khoản được dùng phần không bị phong tỏa

Các trường hợp tài khoản bị phong tỏa theo quy định pháp luật

Theo khoản 1 Điều 11 Nghị định 52/2024/NĐ-CP, tài khoản thanh toán bị phong tỏa một phần hoặc toàn bộ số dư trên tài khoản thanh toán trong các trường hợp sau:

“Điều 11. Phong tỏa tài khoản thanh toán

1. Tài khoản thanh toán bị phong tỏa một phần hoặc toàn bộ số dư trên tài khoản thanh toán trong các trường hợp sau:

a) Theo thỏa thuận trước giữa chủ tài khoản thanh toán và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc theo yêu cầu của chủ tài khoản;

b) Khi có quyết định hoặc yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

c) Khi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hiện có nhầm lẫn, sai sót khi ghi Có nhầm vào tài khoản thanh toán của khách hàng hoặc thực hiện theo yêu cầu hoàn trả lại tiền của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chuyển tiền do có nhầm lẫn, sai sót so với lệnh thanh toán của bên chuyển tiền sau khi ghi Có vào tài khoản thanh toán của khách hàng. Số tiền bị phong tỏa trên tài khoản thanh toán không được vượt quá số tiền bị nhầm lẫn, sai sót;

d) Khi có yêu cầu phong tỏa của một trong các chủ tài khoản thanh toán chung trừ trường hợp có thỏa thuận trước bằng văn bản giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và các chủ tài khoản thanh toán chung.”

Như vậy, pháp luật đã đưa ra 04 tình huống khác nhau dẫn đến việc phong tỏa tài khoản ngân hàng, từ yêu cầu chủ động của khách hàng đến mệnh lệnh của các cơ quan có thẩm quyền. Điểm chung là mọi trường hợp phong tỏa đều cần căn cứ pháp lý rõ ràng. Ngân hàng chỉ được phép phong tỏa khi có quyết định hoặc yêu cầu hợp pháp; Đồng thời, chủ tài khoản cần được thông báo về lý do và phạm vi phong tỏa ngay sau khi việc phong tỏa được thực hiện.

Quy định về việc chấm dứt phong tỏa tài khoản ngân hàng

Việc phong tỏa tài khoản ngân hàng không kéo dài vĩnh viễn, mà sẽ được chấm dứt khi các điều kiện pháp lý để duy trì phong tỏa không còn.Theo khoản 2 Điều 11 Nghị định 52/2024/NĐ-CP quy định rõ các trường hợp và điều kiện để dỡ bỏ (hủy bỏ) lệnh phong tỏa, bao gồm:

“2. Việc chấm dứt phong tỏa tài khoản thanh toán được thực hiện:

a) Theo thỏa thuận bằng văn bản giữa chủ tài khoản thanh toán và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;

b) Khi có quyết định chấm dứt phong tỏa của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

c) Đã xử lý xong sai sót, nhầm lẫn trong thanh toán chuyển tiền quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

d) Khi có yêu cầu chấm dứt phong tỏa của tất cả các chủ tài khoản thanh toán chung hoặc theo thỏa thuận trước bằng văn bản giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và các chủ tài khoản thanh toán chung.”

Thông thường, cơ quan hoặc cá nhân đã yêu cầu phong tỏa phải thông báo hoặc ra quyết định bằng văn bản về việc kết thúc phong tỏa. Ngân hàng nhận được thông báo/quyết định này sẽ mở khóa tài khoản và thông báo cho khách hàng biết tài khoản đã được hoạt động bình thường trở lại. Trong trường hợp phong tỏa theo thỏa thuận với khách hàng, ngân hàng và khách hàng lập biên bản (hoặc thỏa thuận) về việc dừng phong tỏa và ngân hàng thực hiện theo thỏa thuận đó.

Ngoài ra, pháp luật cũng đặt ra trách nhiệm pháp lý nếu việc phong tỏa tài khoản bị lạm dụng hoặc thực hiện trái pháp luật. Cụ thể, khoản 3 Điều 11 Nghị định 52/2024/NĐ-CP quy định rằng tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, chủ tài khoản và cơ quan có thẩm quyền nếu thực hiện hoặc yêu cầu phong tỏa tài khoản trái pháp luật gây thiệt hại cho chủ tài khoản thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định. Quy định này nhằm răn đe việc phong tỏa tài khoản tùy tiện, bảo vệ quyền lợi của chủ tài khoản.

Quy định về đóng tài khoản ngân hàng theo Nghị định 52/2024/NĐ-CP

Bên cạnh cơ chế phong tỏa tài khoản (tạm thời khóa tài khoản), pháp luật còn quy định rõ về việc đóng tài khoản ngân hàng (tức là chấm dứt vĩnh viễn việc sử dụng tài khoản). Nghị định số 52/2024/NĐ-CP đã liệt kê 06 trường hợp tài khoản thanh toán phải đóng, nhằm tạo cơ sở pháp lý thống nhất cho các ngân hàng trong việc quản lý vòng đời tài khoản. Cụ thể, theo khoản 1 Điều 12 Nghị định 52/2024/NĐ-CP, việc đóng tài khoản thanh toán được thực hiện khi xảy ra một trong các trường hợp sau:

“1. Việc đóng tài khoản thanh toán được thực hiện khi:

a) Chủ tài khoản thanh toán có yêu cầu và đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến tài khoản thanh toán;

b) Chủ tài khoản thanh toán là cá nhân bị chết, bị tuyên bố đã chết;

c) Tổ chức có tài khoản thanh toán chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;

d) Chủ tài khoản thanh toán vi phạm hành vi bị cấm về tài khoản thanh toán quy định tại khoản 5, khoản 8 Điều 8 Nghị định này.

đ) Các trường hợp theo thỏa thuận trước bằng văn bản giữa chủ tài khoản thanh toán với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;

e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.”

Khi đóng tài khoản thanh toán, điểm khác biệt với “phong tỏa” là tài khoản không chỉ tạm ngừng mà là chấm dứt hoàn toàn. Ngân hàng sẽ ngừng cung cấp dịch vụ đối với tài khoản đó, không cho phép giao dịch và cũng không duy trì trạng thái tài khoản trên hệ thống nữa. Do đó, cần xử lý số dư còn lại (nếu có) trên tài khoản trước khi đóng. Theo khoản 2 Điều 12 Nghị định 52/2024/NĐ-CP quy định nguyên tắc xử lý số dư khi đóng tài khoản như sau:

Tài khoản ngân hàng bị phong tỏa là bị chấm dứt hoàn toàn

“2. Xử lý số dư khi đóng tài khoản thanh toán:

a) Chi trả theo yêu cầu của chủ tài khoản thanh toán hoặc được thực hiện theo thỏa thuận trước giữa chủ tài khoản thanh toán và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán; trường hợp chủ tài khoản là người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, việc chi trả thực hiện theo yêu cầu người đại diện theo pháp luật, người giám hộ phù hợp với quy định pháp luật dân sự; hoặc chi trả cho người thừa kế, đại diện thừa kế hợp pháp trong trường hợp chủ tài khoản thanh toán là cá nhân bị chết, bị tuyên bố đã chết;

b) Chi trả theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

c) Xử lý theo quy định của pháp luật đối với trường hợp người thụ hưởng hợp pháp số dư trên tài khoản thanh toán đã được thông báo mà không đến nhận.”

Nói chung, tiền trong tài khoản của khách hàng vẫn thuộc về khách hàng hoặc người thừa kế/hưởng quyền, ngân hàng không được chiếm dụng số tiền khi đóng tài khoản, mà phải hoàn trả hoặc xử lý đúng luật.

Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:

Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01

Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html

Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830

Website: https://luatsulh.com/

Trụ sở: 12A Nguyễn Đình Chiểu, Phường Tân Định, Thành phố Hồ Chí Minh (Phường Đa Kao, Quận 1 cũ)

Chi nhánh Nha Trang: 144 Hoàng Hoa Thám, phường Nha Trang, tỉnh Khánh Hoà (Phường Lộc Thọ, Thành phố Nha Trang cũ)

Theo dõi Công ty Luật LH Legal tại:

Website: https://luatsulh.com/

Facebook: Luật sư LH Legal

Youtube: Luật sư LH Legal

Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LH Legal)

Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LH Legal

Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự

Kênh Zalo OA

Hồ sơ năng lực LH Legal

Trụ sở

12A Nguyễn Đình Chiểu, Phường Tân Định, Thành phố Hồ Chí Minh (Phường Đa Kao, Quận 1 cũ)

Điện thoại: 1900 2929 01

Chi nhánh Nha Trang

144 Hoàng Hoa Thám, phường Nha Trang, tỉnh Khánh Hoà (Phường Lộc Thọ, Thành phố Nha Trang cũ)

Điện thoại: 1900 2929 01

Đăng ký tư vấn Tính án phí