Đã xóa án tích liệu có được coi là vẫn còn tiền án tiền sự không?

Tiền án, tiền sự là gì? 

Hiện nay, pháp luật hiện hành chưa có văn bản nào quy định cụ thể về hai khái niệm tiền án và tiền sự. Tuy nhiên, Nghị quyết 01-HĐTP ngày 18/10/1990 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (đã hết hiệu lực) có đề cập như sau: 

“Người đã được xóa án thì không coi là có tiền án. Người đã được xóa kỷ luật, xóa việc xử phạt vi phạm hành chính (tức là đã được coi như chưa bị kỷ luật, chưa bị xử phạt vi phạm hành chính) thì không coi là có tiền sự. Đối với các quyết định xử lý của cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội mà pháp luật chưa quy định thời hạn để được coi như chưa bị xử lý, nếu tính từ ngày ra quyết định xử lý đến ngày phạm tội đã quá 1 năm, thì không coi là có tiền sự nữa. Đối với các quyết định xử lý của cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội mà pháp luật chưa quy định thời hạn để được coi như chưa bị xử lý, nếu tính từ ngày ra quyết định xử lý đến ngày phạm tội đã quá 1 năm, thì không coi là tiền sự nữa.” 

Người có tiền sự là người bị xử lý kỷ luật, đã bị xử phạt hành chính có dấu hiệu tội phạm nhưng chưa đến mức xử lý hình sự, mà chưa được xóa kỷ luật, xóa việc xử phạt vi phạm hành chính hoặc chưa đáp ứng điều kiện về thời hạn để được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính. 

Người có tiền án là người đã bị kết án và thi hành hình phạt mà chưa được xóa án. Người được xóa án tích thì coi như chưa bị kết án. 

Xóa án tích là gì? 

Án tích là hậu quả pháp lý của việc phạm tội, khi một người vi phạm pháp luật hình sự, có bản án về tội phạm mà mình thực hiện của Tòa án có thẩm quyền. Theo quy định pháp luật thì án tích là đặc điểm xấu về nhân thân của người bị kết án, vì áp dụng hình phạt được ghi và lưu lại trong lí lịch tư pháp trong thời gian pháp luật quy định, nhưng không phải là đặc điểm có tính vĩnh viễn. Án tích tồn tại trong quá trình người phạm tội bị kết án về một tội phạm cho đến khi được xóa án tích. Theo đó, xóa án tích được quy định tại Điều 69 Bộ luật hình sự 2015, như sau: 

“Điều 69. Xóa án tích 

1. Người bị kết án được xóa án tích theo quy định tại các điều từ Điều 70 đến Điều 73 của Bộ luật này. 

Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án. 

2. Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích.” 

Theo quy định nêu trên, sau khi chấp hành bản án, trải qua một thời hạn nhất định và đáp ứng được các điều kiện của pháp luật, người có án tích sẽ được xóa án tích. Người được xóa án tích được coi là người chưa bị kết án.

Người có án tích sẽ được xóa án tích sau khi đã chấp hành bản án và đáp ứng được các điều kiện của pháp luật

Điều kiện xóa án tích được quy định như thế nào?

Đương nhiên xóa án tích 

Căn cứ theo Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về đương nhiên xóa án tích, cụ thể: 

“Điều 70. Đương nhiên được xóa án tích 

1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. 

2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây: 

a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo; 

b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm; 

c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm; 

d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án. 

Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung. 

3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này. 

4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.” 

Theo quy định nêu trên, người bị kết án đương nhiên được xóa án tích khi có đủ điều kiện xóa án tích như trên, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích. 

Ngoài ra, đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi đương nhiên được xóa án tích khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 107 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, cụ thể: 

  • Người dưới 18 tuổi bị kết án được coi là không có án tích, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: 

  • Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi; 

  • Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý 

  • Người bị áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng quy định tại Mục 3 Chương XII Bộ luật hình sự 2015. 

  • Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng đương nhiên được xóa án tích nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây: 

  • 06 tháng trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo; 

  • 01 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm; 

  • 02 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm; 

  • 03 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm.” 

Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng được xóa án tích sau khi đã chấp hành xong hình phạt chính

Xem thêm: Các trường hợp đương nhiên xóa án tích?

Xóa án tích theo quyết định của Tòa án 

Căn cứ theo Điều 60 Bộ luật hình sự 2015 quy định về thời  

Căn cứ theo 9 Khoản 10 Điều 1 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định các trường hợp được xóa án tích theo quyết định của Tòa án như sau: 

  • Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về một trong các tội về xâm phạm an ninh quốc gia (Chương XIII Bộ luật hình sự) và các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh (Chương XXVI Bộ luật hình sự). Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người bị kết án căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án và các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này. 

  • Người bị kết án được Tòa án quyết định việc xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây: 

  • 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo; 

  • 03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;  

  • 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm; 

  • 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án. 

  • Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì Tòa án quyết định việc xóa án tích từ khi người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung. 

  • Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích. 

Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt  

Theo quy định tại Điều 72 Bộ luật Hình sự quy định, Tòa án quyết định việc xóa án tích khi: Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định về đương nhiên xóa án tích (khoản 2 Điều 70 Bộ luật hình sự) và xóa án tích theo quyết định của Tòa án (khoản 2 Điều 71 của Bộ luật hình sự).

Nếu người bị kết án đã lập công, được chính quyền địa phương đề nghị thì có thể được xóa án tích

Sau khi xóa án tích có được coi là chưa có tiền án, tiền sự không?

Căn cứ những quy định nêu trên thì Người bị kết án được xóa án tích theo quy định tại Điều 70 BLHS 2015 đối với trường hợp đương nhiên được xóa án tích, Điều 71 BLHS 2015 đối với trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án, Điều 73 BLHS 2015 đới với trường họp xóa án tích trong trường hợp đặc biệt. Và người được xóa án tích coi như chưa bị kết án. Bên cạnh đó, người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích. 

Như vậy, Người bị kết án sau khi chấp hành bản án, trải qua một thời hạn nhất định và đáp ứng được các điều kiện được xóa tích thì được xem là chưa có tiền án.  

Trên đây là bài viết trả lời liên quan đến việc “Sau khi xóa án tích có được coi là chưa có tiền án, tiền sự không?” mà LHLegal gửi đến bạn. Hy vọng bài viết cung cấp đầy đủ thông tin bổ ích đến Quý bạn đọc. 

Công ty Luật TNHH LHLegal chuyên tư vấn lĩnh vực hình sự tại Thành Phố Hồ Chí Minh với đội ngũ Luật sư tư vấn hình sự giỏi và có kinh nghiệm hành nghề trong lĩnh vực pháp luật hình sự, chuyên cung cấp các dịch vụ Luật sư tranh tụng, luật sư bào chữa các vụ án hình sự cam kết bảo vệ quyền lợi của khách hàng và đưa ra những cách xử lý triệt để nhất nhằm giảm nhẹ hình phạt. Liên hệ ngay luật sư giải quyết vụ án hình sự LH Legal để được tư vấn pháp lý, hỗ trợ bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình cũng như người thân bạn nhé!

Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:

Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01

Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html

Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830

Website: https://luatsulh.com/

Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM

Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang

Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:

Website: https://luatsulh.com/

Facebook: Luật sư LHLegal

Youtube: Luật sư LHLegal

Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)

Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal

Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự

Trụ sở

Số 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM

Điện thoại: 1900 2929 01

Chi nhánh Nha Trang

Số 7 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, TP. Nha Trang

Điện thoại: 1900 2929 01

Đăng ký tư vấn Tính án phí