>>> Mua bán nợ của ngân hàng: Khung pháp lý và những điều cần biết
>>> Xử lý tài sản bảo đảm khi bảo lãnh vay vốn: Rủi ro và lưu ý pháp lý
Bảo lãnh là một trong số những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, theo quy định tại khoản 1 Điều 335 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) thì bảo lãnh được hiểu là:
“Điều 335. Bảo lãnh
1. Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.”.
Như vậy, bảo lãnh vay vốn được xem là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong Hợp đồng tín dụng với Ngân hàng. Trong đó, bên bảo lãnh (thường là bên thứ ba có quan hệ với bên được bảo lãnh) cam kết với bên nhận bảo lãnh (thường là ngân hàng, tổ chức tín dụng) sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho bên được bảo lãnh (có thể dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ) nếu bên này không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Biện pháp bảo lãnh thường được áp dụng trong các giao dịch tín dụng, được xây dựng thành hợp đồng bảo đảm bên cạnh hợp đồng tín dụng hoặc được thỏa thuận thành một điều khoản của hợp đồng tín dụng. Việc áp dụng biện pháp bảo lãnh sẽ giúp giao dịch tín dụng giảm đáng kể rủi ro và giúp cho ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng yên tâm hơn trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng.
Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định chi tiết về hoạt động cấp tín dụng, quyền và nghĩa vụ của ngân hàng trong hoạt động cấp tín dụng và hoạt động bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong hoạt động cấp tín dụng.
Bộ luật Dân sự 2015 (Điều 335 - Điều 343) quy định về bảo lãnh nói chung.
Nghị định 21/2021/NĐ-CP hướng dẫn về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.
Như vậy, hoạt động bảo lãnh vay vốn tại ngân hàng cần đáp ứng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật được liệt kê trên đây. Để hoạt động bảo lãnh vay vốn được diễn ra đúng quy trình và tránh các rủi ro phát sinh liên quan, việc tìm hiểu và phân tích các văn bản quy phạm pháp luật này là vô cùng cần thiết.
Bảo lãnh vay vốn là mối quan hệ pháp lý giữa ba bên. Trong đó, bên bảo lãnh có quyền và nghĩa vụ vô cùng quan trọng trong quan hệ bảo lãnh. Bởi lẽ, nếu không có bên bảo lãnh thì sẽ không thể hình thành quan hệ bảo lãnh giữa các bên. Quy định tại Điều 335, Điều 337, Điều 338, Điều 339, Điều 340 BLDS, quyền và nghĩa vụ của bên bảo lãnh gồm:
Thứ nhất, thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi đến hạn mà bên được bảo lãnh không trả nợ. Nghĩa vụ này được ghi nhận tại khoản 1 Điều 339 BLDS:
“Điều 339. Quan hệ giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh
1. Trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ.”.
Tuy nhiên, Điều 339 BLDS cũng nêu rõ một số ngoại lệ tại khoản 2,3 như: Bên bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh nếu nghĩa vụ chưa đến hạn; không phải thực hiện nghĩa vụ với bên nhận bảo lãnh nếu bên nhận bảo lãnh có thể bù trừ nghĩa vụ với bên được bảo lãnh. Như vậy, nghĩa vụ quan trọng nhất của bên bảo lãnh là thực hiện thay nghĩa vụ tài chính cho bên được bảo lãnh nếu bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ với bên nhận bảo lãnh.
Thêm vào đó, đối với trường hợp nhiều người cùng bảo lãnh tại Điều 338 BLDS thì:
“Điều 338. Nhiều người cùng bảo lãnh
Khi nhiều người cùng bảo lãnh một nghĩa vụ thì phải liên đới thực hiện việc bảo lãnh, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định bảo lãnh theo các phần độc lập; bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người bảo lãnh liên đới phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
Khi một người trong số những người bảo lãnh liên đới đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh thì có quyền yêu cầu những người bảo lãnh còn lại phải thực hiện phần nghĩa vụ của họ đối với mình.”
Như vậy, trong trường hợp nhiều người cùng bảo lãnh thì các bên bảo lãnh phải liên đới thực hiện việc bảo lãnh, trừ trường hợp khác được luật định rõ.
Nếu nhiều người cùng bảo lãnh, các bên bảo lãnh phải liên đới thực hiện bảo lãnh
Thứ hai, cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến bảo lãnh cho tổ chức tín dụng. Thông tin liên quan đến bảo lãnh là thông tin vô cùng quan trọng để TCTD đánh giá khả năng bảo lãnh của bên bảo lãnh. Vì vậy, nghĩa vụ không kém phần quan trọng của bên bảo lãnh là cung cấp thông tin liên quan đến bảo lãnh cho TCTD.
Thứ ba, không được đơn phương chấm dứt bảo lãnh nếu chưa được tổ chức tín dụng chấp thuận. Theo khoản 4 Điều 343 BLDS,bảo lãnh chấm dứt theo thỏa thuận của các bên. Như vậy, bên bảo lãnh không được đơn phương chấm dứt bảo lãnh nếu chưa được tổ chức tín dụng - bên nhận bảo lãnh chấp thuận thông qua thỏa thuận giữa các bên. Quy định của pháp luật không cho phép việc đơn phương chấm dứt bảo lãnh, điều này góp phần bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của bên nhận bảo lãnh là ngân hàng, tổ chức tín dụng.
Thứ tư, bên bảo lãnh có quyền nhận thù lao trong trường hợp bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh có thỏa thuận về việc nhận thù lao. Hơn nữa, bên bảo lãnh còn có quyền yêu cầu bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ đối với mình trong phạm vi nghĩa vụ bảo lãnh đã thực hiện, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trong đó, quyền yêu cầu của bên bảo lãnh là một quyền tối quan trọng, việc bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ đối với bên bảo lãnh giúp bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích của bên bảo lãnh trong quan hệ bảo lãnh.
Bản chất là quan hệ pháp lý giữa ba bên nên quyền và nghĩa vụ của bên được bảo lãnh cũng được luật quy định chặt chẽ, tại Điều 335, Điều 337, Điều 340 BLDS:
Thứ nhất, trong quan hệ bảo lãnh, người được bảo lãnh có quyền thỏa thuận với bên thứ ba (bên bảo lãnh) để bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ của bên được bảo lãnh khi giao kết hợp đồng tín dụng với bên nhận bảo lãnh (ngân hàng). Quyền này giúp tăng khả năng bên được bảo lãnh có thể tiếp cận nguồn vốn tín dụng tốt hơn.
Thứ hai, nghĩa vụ của bên được bảo lãnh trong quan hệ bảo lãnh là phải trả thù lao cho bên bảo lãnh nếu như cả hai có thỏa thuận về thù lao bảo lãnh.
Thứ ba, bên được bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ với bên bảo lãnh trong trường hợp bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh, khi bên bảo lãnh có yêu cầu.
Thứ tư, quan trọng nhất là bên được bảo lãnh phải bảo đảm thực hiện đúng nghĩa vụ của mình theo hợp đồng tín dụng với bên nhận bảo lãnh. Theo đó,bên được bảo lãnh chỉ nên xem hợp đồng bảo đảm là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ chứ không phải phương thức để trốn tránh nghĩa vụ của mình.
Tổ chức tín dụng (ngân hàng) trong quan hệ bảo lãnh được xem là bên nhận bảo lãnh. Ngân hàng nhận bảo lãnh của bên bảo lãnh để cấp tín dụng cho bên được bảo lãnh - đồng thời là bên vay trong hợp đồng tín dụng với ngân hàng. Điều này làm cho quyền lợi và trách nhiệm của TCTD trong quan hệ bảo lãnh trở nên đáng quan tâm, vì nếu quan hệ bảo lãnh có rủi ro, TCTD sẽ là chủ thể chịu thiệt hại lớn nhất. TCTD với tư cách là bên nhận bảo lãnh có quyền lợi và trách nhiệm như sau:
Thứ nhất, TCTD có quyền yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Khoản 1 Điều 339 BLDS quy định quyền này của bên nhận bảo lãnh - ngân hàng nhằm bảo vệ quyền lợi của ngân hàng khi bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng tín dụng đã giao kết hợp pháp.
Thứ hai, được phép yêu cầu bên bảo lãnh dùng tài sản để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ cho bên được bảo lãnh. Quyền này được nêu rõ tại khoản 3 Điều 336 BLDS:
“3. Các bên có thể thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.”
Sở dĩ, luật cho phép TCTD có quyền này vì nếu có tài sản bảo đảm từ bên bảo lãnh, thì quan hệ bảo lãnh sẽ giảm thiểu được tối đa rủi ro phát sinh nếu như bên bảo lãnh hoặc bên được bảo lãnh đều không thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh.
Thứ ba, có quyền miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên bảo lãnh, theo quy định tại Điều 341 BLDS, ngân hàng - tức bên nhận bảo lãnh có thể miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên bảo lãnh.
Bên bảo lãnh có thể dùng tài sản bảo đảm thuộc sở hữu hợp pháp của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình. Khi đó, bên bảo lãnh thường sẽ xác lập Hợp đồng Bảo đảm (thế chấp/cầm cố) với Ngân hàng để cam kết dùng tài sản của mình thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho bên được bảo lãnh, nếu bên bảo lãnh không thể thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho bên bảo lãnh, ngân hàng được quyền xử lý tài sản bảo đảm của bên bảo lãnh để xử lý khoản nợ.
Bên bảo lãnh dùng TSBD thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
Theo Điều 295 BLDS và Luật Các tổ chức tín dụng 2024, tài sản bảo đảm cho khoản vay bao gồm:
Thứ nhất, Bất động sản (quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng…), đây cũng chính là loại TSBĐ phổ biến nhất và được sử dụng nhiều nhất trong quan hệ bảo đảm. Vì bất động sản là quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng có tính ổn định cao, giá trị lớn nên thường được các bên sử dụng trong giao dịch bảo đảm cho khoản vay. Tổ chức tín dụng cũng sẽ “ưu tiên” nhận loại TSBĐ này vì tính thanh khoản cao.
Thứ hai, Động sản (phương tiện vận tải, máy móc thiết bị…)
Thứ ba, Quyền tài sản (số dư tiết kiệm, cổ phần, cổ phiếu, quyền đòi nợ…)
Thứ tư, Các loại tài sản khác theo thỏa thuận của các bên
Nhìn chung, TSBĐ cho khoản vay là các loại tài sản được quy định tại Điều 105, Điều 107 BLDS.
Điều kiện để một tài sản trở thành TSBĐ được quy định cụ thể tại các văn bản quy phạm pháp luật như: Điều 295 BLDS, Điều 8 Nghị định 21/2021/NĐ-CP, có thể liệt kê các điều kiện chính như:
Thứ nhất, tài sản phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bên bảo đảm: Quyền sở hữu hợp pháp của bên bảo đảm (ở đây là bên bảo lãnh) được xác định dựa trên các quy định về Quyền sở hữu tại BLDS. Trong đó, thuộc sở hữu hợp pháp được hiểu là chủ thể xác lập quyền sở hữu theo đúng nguyên tắc tại Điều 160, Điều 221 BLDS. Tuy nhiên, BLDS cũng quy định, nếu như biện pháp bảo đảm mà các bên xác lập là cầm giữ tài sản hoặc bảo lưu quyền sở hữu thì là ngoại lệ của điều kiện thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bên bảo đảm (khoản 1 Điều 295 BLDS)
Thứ hai, tài sản tuy được mô tả chung nhưng phải xác định được. Điều kiện này được hướng dẫn cụ thể tại Nghị định 21/2021/NĐ-CP. Điều kiện này làm cho TSBĐ trở nên rõ ràng, tạo điều kiện cho các bên thực hiện quyền của mình tốt hơn, tránh lãng phí thời gian và công sức xác định tài sản, hạn chế được tranh chấp xuất phát từ vấn đề này.
Thứ ba, tài sản bảo đảm không có tranh chấp, không bị kê biên: Điều kiện này thường được xem xét khi TSBĐ là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như: nhà ở, công trình xây dựng. Bởi vì theo Điều 45 Luật Đất đai 2024, một trong các điều kiện để thực hiện quyền (trong đó quy định cụ thể quyền thế chấp) với bất động sản là không có tranh chấp, không bị kê biên.
Theo quy định tại BLDS; Nghị định 21/2021/NĐ-CP và đặc biệt là Nghị định 99/2022/NĐ-CP, việc đăng ký giao dịch bảo đảm là cần thiết để phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba. Hơn nữa, đối với một số loại tài sản và giao dịch bảo đảm đặc thù, quy định của pháp luật yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm như một thủ tục bắt buộc. Cụ thể, quy định tại Điều 4 Nghị định 99/2022/NĐ-CP:
“Điều 4. Các trường hợp đăng ký
1. Các trường hợp đăng ký bao gồm:
a) Đăng ký thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo lưu quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan;
b) Đăng ký theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm hoặc theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm, trừ cầm giữ tài sản;”
Như vậy, đối với giao dịch thế chấp, cầm cố, bảo lưu quyền sở hữu tài sản, thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm là bắt buộc, ngoài ra Nghị định cũng ghi nhận quyền đăng ký theo thỏa thuận giữa các bên.
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:
Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01
Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html
Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830
Website: https://luatsulh.com/
Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM
Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang
Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:
Website: https://luatsulh.com/
Facebook: Luật sư LHLegal
Youtube: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)
Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự
Số 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM
Điện thoại: 1900 2929 01
Số 7 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, TP. Nha Trang
Điện thoại: 1900 2929 01