>>> Bị lộ CCCD và VNeID có bị kẻ xấu lợi dụng vay tiền app, lừa đảo không?
>>> Muốn cung ứng dịch vụ thanh toán điện tử tổ chức phải đáp ứng điều kiện gì?

Quy định cụ thể về hạn mức giao dịch ví điện tử cá nhân
Theo khoản 1 Điều 26 Thông tư 40/2024/TT-NHNN quy định hạn mức giao dịch qua ví điện tử cá nhân như sau:
“1. Tổng hạn mức giao dịch qua các ví điện tử cá nhân của 01 khách hàng tại 01 tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử (bao gồm giao dịch chuyển tiền và thanh toán theo quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 25 Thông tư này) tối đa là 100 (một trăm) triệu đồng Việt Nam trong một tháng.”
Pháp luật đã đặt ra hạn mức giao dịch tối đa đối với ví điện tử cá nhân nhằm giới hạn lượng tiền luân chuyển qua ví mỗi tháng. Quy định này bao gồm tổng giá trị các giao dịch chuyển tiền sang ví khác và thanh toán hàng hóa, dịch vụ hợp pháp; không áp dụng với giao dịch rút tiền về tài khoản ngân hàng của chính chủ ví điện tử.
Quy định về sử dụng tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ ví điện tử
Để bảo vệ số dư ví điện tử của người dùng và đảm bảo khả năng thanh toán, pháp luật yêu cầu mỗi tổ chức cung ứng ví điện tử phải mở tài khoản đảm bảo thanh toán tại ngân hàng hợp tác. Đây là tài khoản chuyên biệt dùng để ký quỹ và lưu giữ tiền tương ứng với tổng số tiền mà khách hàng đã nạp vào ví điện tử.
Theo khoản 1 Điều 27 Thông tư 40/2024/TT-NHNN quy định về sử dụng tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ ví điện tử như sau:
“1. Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử phải đảm bảo duy trì tổng số dư trên tất cả các tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ ví điện tử mở tại các ngân hàng hợp tác không thấp hơn tổng số dư tất cả các ví điện tử đã phát hành cho khách hàng tại cùng một thời điểm.
2. Trường hợp đồng thời cung ứng dịch vụ ví điện tử và dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải đảm bảo:
a) Tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ ví điện tử không được sử dụng chung với tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ và phải tách bạch với các tài khoản thanh toán khác tại ngân hàng hợp tác;
b) Việc sử dụng (ghi nợ/ghi có) tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ ví điện tử phải tách bạch với việc sử dụng (ghi nợ/ghi có) tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ.
3. Tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ ví điện tử chỉ được sử dụng vào việc:
a) Chuyển tiền đến tài khoản đồng Việt Nam của chủ ví điện tử tại ngân hàng liên kết (cho việc sử dụng ví điện tử quy định tại điểm a khoản 2 Điều 25 Thông tư này);
b) Chuyển tiền đến tài khoản đồng Việt Nam tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (cho việc sử dụng ví điện tử quy định tại điểm b khoản 2 Điều 25 Thông tư này);
c) Chuyển tiền đến tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ ví điện tử của chính tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử đó mở tại ngân hàng hợp tác;
d) Chuyển tiền đến tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ ví điện tử của tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử khác;
đ) Thanh toán vào tài khoản thanh toán của đơn vị chấp nhận thanh toán, đơn vị cung ứng dịch vụ công tương ứng với giao dịch sử dụng ví điện tử để thanh toán theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 25 Thông tư này;
e) Hoàn trả tiền cho chủ ví điện tử trong trường hợp sử dụng ví điện tử theo quy định tại khoản 4 Điều 25 Thông tư này.
g) Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử được rút tiền phí mà các bên khấu trừ từ tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ ví điện tử trong trường hợp các bên liên quan khấu trừ trực tiếp tiền phí dịch vụ trên ví điện tử. Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử thỏa thuận với ngân hàng hợp tác về biện pháp chứng minh, đảm bảo số tiền rút từ tài khoản đảm bảo thanh toán là số tiền phí được các bên khấu trừ trong giao dịch ví điện tử.”
Quy định về tài khoản đảm bảo thanh toán nhằm đảm bảo thanh khoản và an toàn cho hệ thống ví điện tử. Trong mọi trường hợp, khi khách hàng thực hiện giao dịch rút tiền hoặc thanh toán, tổ chức cung ứng phải đảm bảo duy trì tổng số dư trên tất cả các tài khoản đảm bảo thanh toán để đáp ứng điều kiện thực hiện các giao dịch.

Tổ chức phải đảm bảo duy trì tổng số dư trên tài khoản đảm bảo thanh toán để đáp ứng điều kiện thực hiện giao dịch
Trách nhiệm của tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử
Tổ chức cung ứng ví điện tử (các doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước cấp phép dịch vụ trung gian thanh toán) có trách nhiệm pháp lý nhằm đảm bảo dịch vụ ví điện tử vận hành an toàn, tuân thủ luật pháp. Trách nhiệm của tổ chức ví điện tử đối với khách hàng và đối với ngân hàng được quy định tại Điều 37 Thông tư 40/2024/TT-NHNN như sau:
Đối với khách hàng
“a) Thực hiện lệnh thanh toán của chủ ví điện tử sau khi đã kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của lệnh thanh toán;
b) Lưu giữ và cập nhật đầy đủ các mẫu chữ ký, mẫu dấu (nếu có) của khách hàng đã đăng ký để kiểm tra, đối chiếu trong quá trình sử dụng ví điện tử;
c) Kịp thời ghi Có vào ví điện tử của khách hàng các lệnh thanh toán chuyển tiền đến, nạp tiền vào ví điện tử; hoàn trả các khoản tiền do sai sót đã ghi Nợ đối với ví điện tử của khách hàng; phối hợp hoàn trả các khoản tiền đã được xác định chuyển nhầm vào ví điện tử của khách hàng theo đề nghị của tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện lệnh chuyển tiền;
d) Thông tin đầy đủ, kịp thời cho chủ ví điện tử về số dư, các giao dịch, chứng từ của các giao dịch phát sinh trên ví điện tử và chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với những thông tin mà mình cung cấp;
đ) Cập nhật thông tin khách hàng định kỳ hoặc khi khách hàng thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ mở ví điện tử và kịp thời cập nhật, xác minh thông tin nhận biết khách hàng khi xác định khách hàng có mức độ rủi ro cao theo tiêu chí do tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử ban hành; bảo quản lưu trữ hồ sơ ví điện tử và các chứng từ giao dịch qua ví điện tử theo đúng quy định của pháp luật;
e) Bảo mật các thông tin, dữ liệu cá nhân của khách hàng hoặc dữ liệu cá nhân do khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến ví điện tử và các giao dịch trên ví điện tử của khách hàng theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn khách hàng sử dụng ví điện tử an toàn, thông báo, giải thích cho khách hàng về hành vi bị cấm trong mở, sử dụng ví điện tử và giải đáp, xử lý kịp thời thắc mắc, khiếu nại của khách hàng trong mở và sử dụng ví điện tử theo quy định tại Thông tư này và thỏa thuận giữa chủ ví điện tử với tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử;
i) Ban hành quy định nội bộ về mở và sử dụng ví điện tử tại tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử; hướng dẫn, thông báo công khai để khách hàng biết và thực hiện. Quy định nội bộ phải bao gồm tối thiểu các nội dung sau:
(i) Quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục mở ví điện tử, trong đó bao gồm trường hợp mở ví điện tử bằng phương tiện điện tử và việc mở ví điện tử đối với các khách hàng là người khuyết tật, người không đủ năng lực hành vi dân sự, người bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự;
(ii) Quy định về thỏa thuận mở và sử dụng ví điện tử;
(iii) Quy định về việc sử dụng ví điện tử;
(iv) Quy định về xử lý tra soát, khiếu nại, mẫu giấy đề nghị tra soát khiếu nại;
(v) Quy định về quản lý rủi ro trong việc mở, sử dụng ví điện tử phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 28 Thông tư này;
(vi) Yêu cầu khách hàng phải có tài khoản đồng Việt Nam mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trước khi sử dụng dịch vụ; yêu cầu khách hàng phải hoàn thành việc liên kết ví điện tử với tài khoản đồng Việt Nam và/hoặc thẻ ghi nợ (có gắn với tài khoản đồng Việt Nam) của chính khách hàng trước khi sử dụng và trong suốt thời gian sử dụng ví điện tử.”
Đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
“a) Đối với ngân hàng hợp tác:
(i) Đáp ứng đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ phát sinh đối với các giao dịch theo thỏa thuận giữa tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử với ngân hàng hợp tác và phù hợp với các quy định pháp luật;
(ii) Có hợp đồng hoặc thỏa thuận với ngân hàng hợp tác tuân thủ quy định tại Điều 8 Thông tư này;
(iii) Phối hợp với ngân hàng hợp tác và các đối tác thực hiện kiểm tra, đối soát dữ liệu giao dịch hàng ngày phát sinh trên tài khoản của tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử mở tại ngân hàng hợp tác theo thỏa thuận giữa các bên;
b) Đối với ngân hàng liên kết:
Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử có trách nhiệm phối hợp với ngân hàng liên kết và/hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch và bù trừ điện tử để kiểm tra, đối chiếu thông tin khách hàng mở ví điện tử theo thỏa thuận giữa các bên, đảm bảo khách hàng mở ví điện tử là chủ tài khoản đồng Việt Nam hoặc thẻ ghi nợ liên kết với ví điện tử.
3. Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử chịu trách nhiệm về những thiệt hại phát sinh trong trường hợp:
a) Thiệt hại do sai sót hoặc do lỗi của tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử bao gồm việc không tuân thủ đúng quy định pháp luật về an toàn, bảo mật trong cung cấp dịch vụ;
b) Khách hàng, ví điện tử của khách hàng đã được cơ quan có thẩm quyền có văn bản thông báo liên quan đến gian lận, lừa đảo, vi phạm pháp luật nhưng tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử không có biện pháp xử lý kịp thời.
4. Tuân thủ quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền và tài trợ khủng bố và không thực hiện những hành vi bị cấm về mở và sử dụng ví điện tử theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP.
5. Đối với việc sử dụng ví điện tử để thực hiện giao dịch thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử có trách nhiệm:
a) Quy định về giấy tờ, chứng từ liên quan đến các giao dịch thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ nước ngoài bằng ví điện tử và thực hiện kiểm tra, lưu giữ giấy tờ, chứng từ tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối và giao dịch điện tử;
b) Giám sát chặt chẽ và chịu trách nhiệm đảm bảo việc thực hiện giao dịch thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ nước ngoài bằng ví điện tử đúng mục đích, hạn mức sử dụng ví điện tử quy định tại Thông tư này và phù hợp với quy định của pháp luật.
6. Trường hợp người không cư trú, người cư trú là cá nhân nước ngoài sử dụng ví điện tử, tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử phải có biện pháp kiểm tra, giám sát chặt chẽ để đảm bảo ví điện tử chỉ được thực hiện các giao dịch thu, chi tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối về việc sử dụng tài khoản đồng Việt Nam của người không cư trú, người cư trú là cá nhân nước ngoài và quy định tại Thông tư này.
7. Các trách nhiệm khác theo hợp đồng hoặc thỏa thuận ký với ngân hàng hợp tác, đơn vị chấp nhận thanh toán, đối tác khác và khách hàng, phù hợp với quy định của pháp luật.”

Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử cần tuân thủ quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền và tài trợ khủng bố
Xử lý khi vi phạm quy định về hạn mức giao dịch ví điện tử
Theo khoản 4 Điều 27 Nghị định 88/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Điểm d Khoản 16 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP như sau:
“16. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 27 như sau:
...
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Gian lận các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện để được cấp giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Tẩy xóa, thay đổi nội dung ghi trong giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; mua, bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; ủy thác, giao đại lý cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện hoạt động được phép theo giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
c) Hoạt động không đúng nội dung quy định trong giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
d) Thuê, cho thuê, mượn, cho mượn ví điện tử hoặc mua, bán thông tin ví điện tử từ 10 ví điện tử trở lên;
đ) Làm giả chứng từ khi cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
e) Thực hiện, tổ chức thực hiện hoặc tạo điều kiện thực hiện các hành vi: sử dụng, lợi dụng dịch vụ trung gian thanh toán để đánh bạc, tổ chức đánh bạc, gian lận, lừa đảo, kinh doanh trái pháp luật và thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật khác;
g) Vi phạm quy định về hạn mức giao dịch qua ví điện tử;”
Vi phạm quy định về hạn mức giao dịch ví điện tử sẽ bị xử lý theo mức phạt hành chính. Việc tổ chức cung ứng ví điện tử để khách hàng giao dịch vượt quá hạn mức 100.000.000 đồng/tháng hoặc không kiểm soát tổng hạn mức theo quy định sẽ bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Ngoài ra, hành vi này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm theo điểm a khoản 7 Điều 27 Nghị định 88/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Điểm d Khoản 16 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP.
Những biện pháp xử lý rủi ro đối với việc sử dụng ví điện tử mà Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử cần thực hiện
Định danh và xác thực khách hàng: Đây là trách nhiệm hàng đầu của Tổ chức cung ứng, theo đó phải thu thập đầy đủ thông tin cá nhân của khách hàng mở ví (họ tên, ngày sinh, quốc tịch, số CMND/CCCD/Hộ chiếu, v.v.) và xác thực tính chính xác của thông tin đó. ( Điểm a khoản 2 Điều 18 Thông tư 40/2024/TT-NHNN)
Liên kết ví điện tử với tài khoản/thẻ ngân hàng: Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử chỉ được phép cung cấp ví cho khách hàng đã liên kết ví với tài khoản thanh toán hoặc thẻ ghi nợ mang tên chính khách hàng tại một ngân hàng (khoản 3 Điều 6 Nghị định 52/2024/NĐ-CP)
Đảm bảo hạn mức giao dịch và mục đích sử dụng ví điện tử hợp pháp: Nhà cung ứng ví điện tử phải giám sát giao dịch của khách hàng tuân thủ hạn mức theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Thông tư 40/2024/TT-NHNN nêu trên.
Không cung cấp dịch vụ ngân hàng trái phép: Tổ chức cung ứng ví điện tử không được cấp tín dụng cho khách hàng, không được trả lãi trên số dư ví và không có bất kỳ hành vi nào làm gia tăng giá trị tiền tệ trên ví so với số tiền khách đã nạp. ( Theo khoản 5 Điều 25 Thông tư 40/2024/TT-NHNN)
Bảo mật thông tin và báo cáo cơ quan quản lý: Tổ chức cung ứng ví điện tử phải giữ bí mật thông tin cá nhân khách hàng, thông tin số dư và giao dịch ví điện tử, chỉ được cung cấp cho bên thứ ba hoặc cơ quan chức năng trong các trường hợp pháp luật cho phép. ( Theo Điều 28 Thông tư 40/2024/TT-NHNN).
Hiển thị cảnh báo cho khách hàng về các hành vi không được thực hiện khi mở và sử dụng ví điện tử bằng phương tiện điện tử và có giải pháp kỹ thuật xác nhận đảm bảo việc khách hàng đã đọc đầy đủ các nội dung cảnh báo (điểm c khoản 1 Điều 22 Thông tư 40/2024/TT-NHNN)
Tổ chức cung ứng ví điện tử phải kiểm soát và giám sát và báo cáo giao dịch đáng ngờ; Sử dụng công nghệ bảo mật và xác thực giao dịch;
Thường xuyên cập nhật các quy định mới về ví điện tử và cảnh báo người dùng các hành vi không được thực hiện khi sử dụng ví điện tử.
Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử phải ban hành quy định nội bộ về quản lý rủi ro trong mở và sử dụng ví điện tử (Điều 28 Thông tư 40/2024/TT-NHNN).
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:
Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01
Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html
Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830
Website: https://luatsulh.com/
Trụ sở: 12A Nguyễn Đình Chiểu, Phường Tân Định, Thành phố Hồ Chí Minh (Phường Đa Kao, Quận 1 cũ)
Chi nhánh Nha Trang: 144 Hoàng Hoa Thám, phường Nha Trang, tỉnh Khánh Hoà (Phường Lộc Thọ, Thành phố Nha Trang cũ)
Theo dõi Công ty Luật LH Legal tại:
Website: https://luatsulh.com/
Facebook: Luật sư LH Legal
Youtube: Luật sư LH Legal
Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LH Legal)
Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LH Legal
Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự
![]() |
![]() |
Khi nào tài khoản ngân hàng bị phong tỏa một phần hoặc toàn bộ? (29.10.2025)
Khách hàng mất tích ngân hàng có được trích dự phòng rủi ro để xử lý khoản vay? (29.10.2025)
Vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động tổ chức tín dụng: Hành vi, hậu quả và giải pháp pháp lý (29.10.2025)
Tham ô tài sản trong lĩnh vực ngân hàng bị xử phạt thế nào? (27.10.2025)
Dự trữ bắt buộc là gì? Cách tính và quy định mới theo Thông tư 23/2025/TT-NHNN (09.10.2025)
Ngân hàng phát mại khoản nợ 163 tỷ đồng của “trùm siêu xe” Phan Công Khanh (29.09.2025)
Thu giữ ngôi nhà duy nhất: Ngân hàng có phải hỗ trợ tiền cho người đi vay? (29.09.2025)
Từ 1/11: Chuyển khoản trên 500 triệu đồng phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước – Ai là người thực hiện? (29.09.2025)


Tổng đài tư vấn pháp luật:
Email: hoa.le@luatsulh.com




