>>> Di chúc viết tay không công chứng có hợp pháp?
>>> Trình tự, thủ tục phân chia di sản thừa kế theo di chúc
Điều kiện để di chúc hợp pháp
Điều kiện về người lập di chúc
Căn cứ quy định tại Điều 625, Điều 630 Bộ luật dân sự 2015, người lập di chúc phải thỏa mãn các điều kiện sau:
Người lập di chúc là người đủ 18 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị đe dọa, lừa dối, cưỡng ép.
Các trường hợp ngoại lệ về điều kiện của người lập di chúc:
-
Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
-
Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
Điều kiện về hình thức của di chúc
Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.”
Trong đó, di chúc bằng văn bản được lập dưới hình thức sau:
-
Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
-
Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
-
Di chúc bằng văn bản có công chứng;
-
Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện: Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Điều kiện về người nhận di sản
Theo Điều 621 Bộ luật Dân sự hiện hành, thì người thuộc những trường hợp sau không được quyền hưởng di sản:
-
Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
-
Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
-
Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
-
Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
-
Tuy nhiên, nếu người lập di chúc đã biết về hành vi của những người thuộc các trường hợp trên mà vẫn giữ nguyên ý định để lại di sản cho người đó thì người đó vẫn được quyền nhận thừa kế.
Điều kiện về nội dung của di chúc
Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;
Nếu di chúc được lập thành văn bản, theo Điều 631 Bộ luật dân sự 2015 di chúc hợp pháp bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
-
Ngày tháng năm lập di chúc;
-
Thông tin cá nhân (họ tên, nơi cư trú, …) của cá nhân lập di chúc và cá nhân/tổ chức được hưởng di sản;
-
Di sản để lại và nơi có di sản;
Nội dung di chúc phải có đủ các thông tin theo quy định của Bộ luật dân sự 2015
Hiệu lực của di chúc
Căn cứ Điều 643 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hiệu lực của di chúc:
Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế;
Di chúc không có hiệu lực pháp luật toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau: Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế. Trong trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực pháp luật.
Di chúc không có hiệu lực pháp luật, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực pháp luật.
Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực pháp luật.
Thủ tục lập di chúc nhanh gọn, đúng chuẩn
Lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng
Căn cứ Điều 634 Bộ luật Dân sự năm 2015, khi người lập di chúc không thể tự mình viết văn bản thì có thể tự đánh máy hoặc nhờ người khác viết, đánh máy văn bản di chúc nhưng phải có ít nhất 02 người làm chứng với điều kiện:
-
Người lập di chúc cần ký hoặc điểm chỉ vào di chúc trước mặt những người làm chứng;
-
Người làm chứng phải xác nhận chữ ký và điểm chỉ của người lập di chúc, sau đó ký vào bản di chúc.
Lưu ý: Người đóng vai trò làm chứng cho quá trình lập di chúc không được là một trong những các đối tượng sau đây:
-
Người được thừa kế theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật từ người lập di chúc;
-
Người có quyền và nghĩa vụ đối với tài sản liên quan đến nội dung của di chúc;
-
Người dưới tuổi thành niên;
-
Người đã mất khả năng hành vi dân sự;
-
Người gặp khó khăn trong khả năng nhận thức và kiểm soát hành vi.
Lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
Để lập di chúc trong tình huống này, người lập di chúc cần tự viết và ký vào văn bản di chúc. Hành động này đồng nghĩa với việc đảm bảo rằng tại thời điểm lập di chúc, người này đang hoàn toàn minh mẫn, sáng suốt, và di chúc được thiết lập hoàn toàn theo ý nguyện của người này.
Lập di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực
Thủ tục lập di chúc bằng văn bản có công chứng là một quy trình chặt chẽ, đảm bảo tính hợp pháp và xác thực của di chúc. Thủ tục lập di chúc bằng văn bản có công chứng như sau:
Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ
-
Phiếu yêu cầu công chứng tại cơ quan công chứng hoặc phiếu yêu cầu công chứng ngoài cơ quan (nếu có), theo mẫu yêu cầu;
-
Bản dự thảo Di chúc;
-
Giấy tờ tùy nhân: Căn cước công dân, hộ chiếu của người lập di chúc và người thụ hưởng, sổ hộ khẩu, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, giấy xác nhận đăng ký kết hôn…;
-
Giấy tờ bản gốc liên quan đến tài sản, như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), giấy đăng ký xe ô tô…
Bước 2: Tiến hành nộp hồ sơ
Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, nộp trực tiếp tại văn phòng công chứng, cụ thể:
-
Cơ quan có thẩm quyền công chứng: Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng;
-
Cơ quan có thẩm quyền chứng thực: Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã.
Người lập di chúc phải yêu cầu công chứng di chúc và nộp tại văn phòng công chứng
Lưu ý: Theo quy định tại Điều 42 Luật Công chứng năm 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2018, 2023), với các trường hợp công chứng di chúc liên quan đến bất động sản, người lập di chúc có thể thực hiện công chứng tại cơ quan công chứng ngoài phạm vi tỉnh, thành phố mà cơ quan công chứng đặt trụ sở, không cần phải tới Phòng/Văn phòng công chứng tại nơi có tài sản bất động để thực hiện quy trình công chứng.
Bước 3: Thực hiện công chứng, chứng thực di chúc
Công chứng viên hoặc công chức tư pháp cấp xã sẽ tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ của người lập di chúc, ghi chép lại nội dung di chúc theo nguyện vọng của người lập di chúc, đồng thời giải thích quyền và nghĩa vụ cho người lập di chúc, đồng thời xác nhận rằng bản di chúc đã được ghi chép đúng với ý chí của người để lại di chúc.
Đối với trường hợp người lập di chúc không đọc hoặc không nghe được bản di chúc hoặc không thể ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc, người làm chứng cần được mời tham gia và ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã và trả lại bản gốc văn bản cho người lập di chúc.
Nếu người lập di chúc yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã lưu giữ di chúc, thì sau khi người lập di chúc qua đời, các đơn vị này sẽ giao lại di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc.
Việc bàn giao di chúc phải được lập thành văn bản và có sự ký tên của người giao, người nhận và phải được thực hiện trước sự có mặt của ít nhất 02 người làm chứng.
Bước 4: Nộp lệ phí, phí công chứng và thù lao công chứng
Theo Quyết định 1024/QĐ-BTP và Thông tư 257/2016/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung năm 2017), lệ phí chứng thực tại UBND cấp xã và phí công chứng di chúc tại tổ chức công chứng đều là 50.000 đồng/di chúc.
Ngoài ra, theo khoản 4 Điều 4 của Thông tư 257/2016/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung năm 2017), mức thu phí nhận lưu giữ di chúc là 100.000 đồng/trường hợp.
Thù lao công chứng di chúc sẽ được các tổ chức hành nghề công chứng và người yêu cầu công chứng tự thỏa thuận, nhưng không được vượt quá mức trần thù lao công chứng do UBND cấp tỉnh ban hành.
Bước 5: Trả kết quả
Thời gian trả kết quả khoảng 02 – 03 ngày làm việc.
Không quá 10 ngày làm việc với các trường hợp có nội dung phức tạp.
Thủ tục lập di chúc miệng
Căn cứ quy định tại Điều 629 Bộ luật Dân sự năm 2015, chỉ khi tính mạng của người lập di chúc đang đối diện với nguy cơ đe dọa và không thể thực hiện lập di chúc bằng văn bản, người đó mới được phép lập di chúc miệng. Quy trình lập di chúc miệng như sau:
-
Người lập di chúc phải công bố ý nguyện cuối cùng của mình trước ít nhất 02 người làm chứng;
-
Cả hai người làm chứng này phải ghi chép lại, ký tên và điểm chỉ vào bản di chúc mới được ghi chép lại;
-
Trong vòng 05 ngày kể từ ngày người lập di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình, bản di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định;
-
Sau 03 tháng kể từ ngày lập di chúc miệng và trong trường hợp người lập di chúc vẫn còn sống, minh mẫn và sáng suốt, di chúc sẽ tự động bị hủy bỏ.
-
Hồ sơ cần có để công chứng di chúc miệng bao gồm:
-
Giấy yêu cầu công chứng;
-
Bản sao giấy tờ tùy thân của người muốn lập di chúc;
-
Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng, giấy chứng nhận với các di sản trong di chúc. Nếu người lập di chúc đang bị đe dọa về tính mạng thì không cần đưa tài liệu và cần ghi rõ điều này.
Một số lưu ý khi lập di chúc bằng miệng:
-
Người từ đủ mười lăm đến chưa đủ mười tám không được lập di chúc miệng;
-
Di chúc miệng sẽ được hủy bỏ khi sau 03 tháng từ thời điểm lập người lập di chúc còn sống và minh mẫn.
Những câu hỏi thường gặp về thủ tục lập di chúc
Chỉ người sáng suốt, minh mẫn mới được lập di chúc?
Theo quy định tại Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015, người lập di chúc phải sáng suốt, minh mẫn mới được lập di chúc.
Chỉ những người sáng suốt và minh mẫn mới được lập di chúc
Di chúc có bắt buộc công chứng, chứng thực?
Không phải tất cả di chúc đều phải được công chứng, chứng thực mà chỉ một số trường hợp bắt buộc phải thực hiện gồm:
-
Di chúc của người bị hạn chế về thể chất;
-
Di chúc của người không biết chữ;
-
Di chúc miệng;
-
Di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài.
Người làm chứng cho việc lập bản di chúc là ai?
Như đã phân tích ở trên, mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
-
Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
-
Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
-
Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Cơ sở pháp lý tại Điều 632 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Người nào được quyền hưởng thừa kế mà không phụ thuộc vào nội dung của Di chúc?
Căn cứ theo Điều 644 Bộ luật Dân sự, những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Quy định trên không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 Bộ luật Dân sự hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự.
Trên đây là thủ tục lập di chúc và những quy định pháp lý liên quan. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào khác hay cần tư vấn pháp lý về chia di sản thừa kế, lập di chúc hợp pháp,... hãy liên hệ ngay Luật sư giỏi thừa kế LHLegal để hỗ trợ nhanh chóng nhất. Với đội ngũ luật sư thừa kế tận tâm và giàu kinh nghiệm, LHLegal không chỉ mang đến sự hỗ trợ pháp lý chuyên nghiệp mà còn là nơi khách hàng đặt trọn niềm tin trong các vấn đề về di chúc và thừa kế. Chúng tôi luôn hướng đến việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp, giải quyết mọi vấn đề thừa kế một cách hiệu quả và minh bạch, góp phần xây dựng sự an tâm và công bằng cho mỗi gia đình.
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:
Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01
Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html
Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830
Website: https://luatsulh.com/
Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM
Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang
Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:
Website: https://luatsulh.com/
Facebook: Luật sư LHLegal
Youtube: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)
Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự
Thừa kế theo pháp luật (10.06.2019)
Hướng dẫn chia thừa kế theo pháp luật (16.06.2022)