>>> Giải đáp: Đất lấn chiếm có được cấp sổ đỏ không và trong trường hợp nào?
>>> Trường hợp nào chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép?

Danh sách các loại đất nghiêm cấm xây dựng theo quy định pháp luật
Trường hợp 1: Thuộc trường hợp nghiêm cấm xây dựng trên đất
Theo khoản 3 Điều 12 Luật Xây dựng năm 2014 quy định về hành vi bị nghiêm cấm như sau:
“3. Xây dựng công trình trong khu vực cấm xây dựng; xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống, trừ công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này.”
Theo quy định trên, hành vi xây dựng bị nghiêm cấm bao gồm:
-
Xây dựng công trình trong khu vực cấm xây dựng;
-
Xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật;
-
Xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống, trừ công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này.
Như vậy, hành vi xây dựng công trình trong các khu vực nêu trên được xem là hành vi nghiêm cấm xây dựng.
Trường hợp 2: Không được xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp hoặc các loại đất khác mà không phải là đất ở
Theo Điều 5 Luật Đất đai năm 2024 quy định về nguyên tắc sử dụng đất như sau:
“Điều 5. Nguyên tắc sử dụng đất
1. Đúng mục đích sử dụng đất.
2. Bền vững, tiết kiệm, có hiệu quả đối với đất đai và tài nguyên trên bề mặt, trong lòng đất.
3. Bảo vệ đất, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, không được lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân hóa học làm ô nhiễm, thoái hóa đất.
4. Thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất liền kề và xung quanh.”
Theo nguyên tắc trên, việc tuân thủ đúng mục đích sử dụng đất là một nguyên tắc quan trọng mà bất cứ người sử dụng đất nào cũng phải bảo đảm tuân theo. Cho nên, việc xây dựng nhà ở trên các loại đất không phải là đất ở (trong đó có đất nông nghiệp) là hành vi sử dụng đất không đúng mục đích.
Chính vì thế, các loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp sẽ không được xây dựng nhà ở trên đất đó. Theo khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai năm 2024, các lọai đất thuộc nhóm đất nông nghiệp bao gồm:
-
Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;
-
Đất trồng cây lâu năm;
-
Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
-
Đất nuôi trồng thủy sản;
-
Đất chăn nuôi tập trung;
-
Đất làm muối;
-
Đất nông nghiệp khác.
Lưu ý: Trường hợp đất nông nghiệp được sử dụng kết hợp với mục đích thương mại, dịch vụ, chăn nuôi, trồng cây dược liệu theo điểm a khoản 1 Điều 218 Luật Đất đai năm 2024. Theo đó, việc sử dụng đất kết hợp đa mục đích trên phải thỏa mãn các điều kiện luật định. Nếu không đáp ứng đủ các điều kiện mà Luật Đất đai năm 2024 và các văn bản luật khác có liên quan thì cũng không được phép xây dựng nhà ở trên đất đó.
Trường hợp 3: Không được xây dựng mới trên đất thuộc quy hoạch
Theo khoản 6 Điều 76 Luật Đất đai năm 2024 quy định về tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau:
“6. Đối với diện tích đất phải thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện hoặc phải thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật này thì người sử dụng đất được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng mới cây lâu năm; người sử dụng đất được xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn, cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan.”
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp diện tích đất phải thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện hoặc phải thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật Đất đai năm 2024 thì người sử dụng đất được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng mới cây lâu năm.
Trường hợp 4: Trường hợp cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp
Theo Điều 122 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2022) quy định về cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp như sau:
“Điều 122. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp
Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi tháo gỡ, lắp ghép, xây dựng thêm hoặc có hành vi khác làm thay đổi hiện trạng tài sản đó.”
Từ quy định trên, nếu thuộc trường hợp bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là “cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp” thì sẽ không được phép xây dựng trên đất đang bị áp dụng biện pháp đó.
Cách kiểm tra đất có được phép xây dựng hay không?
1. Kiểm tra sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất)
Sổ đỏ là giấy tờ quan trọng nhất để xác định tính hợp pháp của mảnh đất. Khi kiểm tra, cần lưu ý:
-
Tên chủ sở hữu: Đảm bảo người bán có quyền sở hữu hợp pháp.
-
Loại đất: Kiểm tra xem đất có phải là đất ở không. Nếu là đất nông nghiệp hoặc đất phi nông nghiệp khác, cần làm thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng trước khi xây dựng.
-
Diện tích, ranh giới: So sánh thực tế với thông tin trên sổ đỏ để tránh tranh chấp.
-
Thế chấp, tranh chấp: Kiểm tra xem đất có đang thế chấp ngân hàng hoặc thuộc diện tranh chấp pháp lý không.

Kiểm tra sổ đỏ
2. Tra cứu thông tin quy hoạch
Đất hợp pháp nhưng vẫn có thể thuộc diện quy hoạch, giải tỏa hoặc dự án công trình công cộng. Vì vậy, cần kiểm tra:
-
Bản đồ quy hoạch: Có thể tra cứu tại UBND xã/tỉnh hoặc sử dụng cổng thông tin quy hoạch trực tuyến của địa phương.
-
Chủ đầu tư hoặc người dân địa phương: Nếu mua đất trong dự án khu đô thị, nên kiểm tra pháp lý của dự án và hỏi thăm cư dân xung quanh về thông tin quy hoạch.
3. Hỏi ý kiến chuyên gia, luật sư đất đai
Nếu không rành về pháp lý đất đai, tốt nhất nên nhờ chuyên gia hoặc luật sư kiểm tra:
-
Tư vấn pháp lý: Luật sư sẽ giúp xác định đất có được phép xây dựng hay không, có vướng mắc gì về quyền sử dụng không.
-
Soạn thảo, kiểm tra hợp đồng: Nếu mua đất, luật sư có thể kiểm tra hợp đồng để đảm bảo quyền lợi.
-
Hỗ trợ thủ tục pháp lý: Nếu cần chuyển đổi mục đích sử dụng đất hoặc xin giấy phép xây dựng, luật sư sẽ hướng dẫn đúng quy trình.
Xây dựng trái phép trên các loại đất không được xây dựng thì bị xử lý thế nào?
Trường hợp xây dựng không đúng quy hoạch xây dựng
Theo khoản 9 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi xây dựng không đúng quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị được duyệt như sau:
“9. Xử phạt đối với hành vi xây dựng không đúng quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị được duyệt như sau:
a) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;
c) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.”
Theo đó, hành vi xây dựng không đúng quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị được duyệt có thể bị xử phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng tùy thuộc vào mức độ của hành vi vi phạm.
Ngoài ra, theo điểm c khoản 15 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, hành vi trên còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm.
Trường hợp xây nhà trên đất nông nghiệp
Theo khoản 3 Điều 8 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính đối với hành vi sử dụng đất trồng lúa sang loại đất khác mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép:
“3. Hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất từ dưới 0,01 héc ta;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,01 héc ta đến dưới 0,03 héc ta;
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,03 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta trở lên.”
Theo quy định trên, hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất ở thuộc địa giới hành chính xã thì sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng tùy thuộc vào diện tích đất chuyển trái phép.
Đồng thời, theo khoản 4 Điều 8 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì hình thức và mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt so với hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã. Tức là đối với hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất ở thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì mức phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng tùy thuộc vào diện tích đất bị chuyển trái phép.
Ngoài ra, hành vi trên còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả tại khoản 5 Điều 8 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, đó là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Căn cứ khoản 3 Điều 9 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định như sau:
“3. Hành vi chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ dưới 0,02 héc ta;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta trở lên.”
Theo quy định trên, hành vi chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã thì có thể bị xử phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng tùy thuộc vào diện tích đất bị chuyển trái phép.
Đồng thời, theo khoản 4 Điều 9 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, hành vi chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang đất phi nông nghiệp thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt tương ứng với hành vi chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã, tức là mức xử phạt từ 20.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng tùy thuộc vào diện tích đất chuyển trái phép.
Ngoài ra, hành vi trên còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả tại khoản 5 Điều 9 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, đó là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định như sau:
“2. Hành vi chuyển đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất lâm nghiệp sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ dưới 0,01 héc ta;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,01 héc ta đến dưới 0,03 héc ta;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,03 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta trở lên.”
Theo quy định trên, hành vi chuyển đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất lâm nghiệp sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã thì có thể bị xử phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng tùy thuộc vào diện tích đất bị chuyển trái phép.
Đồng thời, theo khoản 3 Điều 10 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, hành vi chuyển đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất lâm nghiệp sang đất phi nông nghiệp thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt tương ứng với hành vi chuyển đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất lâm nghiệp sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã, tức là mức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng.
Ngoài ra, hành vi trên còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả tại khoản 4 Điều 10 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, đó là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Trường hợp không được xây dựng trên đất thuộc quy hoạch
Căn cứ khoản 9 Điều 3 Luật Đất đai năm 2024 quy định về khái niệm “chiếm đất” như sau:
“9. Chiếm đất là việc sử dụng đất do Nhà nước đã quản lý mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc sử dụng đất của người sử dụng đất hợp pháp khác mà chưa được người đó cho phép.”
Theo quy định trên, hành vi xây dựng trái phép nhà ở, công trình trên đất thuộc quy hoạch được xem là hành vi chiếm đất. Cho nên, theo khoản 1 Điều 13 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi lấn, chiếm đất như sau:
“Điều 13. Lấn đất hoặc chiếm đất
1. Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước đã quản lý, được thể hiện trong hồ sơ địa chính thuộc địa giới hành chính của xã hoặc các văn bản giao đất để quản lý thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích dưới 0,02 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
e) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta;
g) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích từ 02 héc ta trở lên.”
Theo quy định trên, hành vi lấn đất hoặc chiếm đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước đã quản lý, được thể hiện trong hồ sơ địa chính thuộc địa giới hành chính của xã hoặc các văn bản giao đất để quản lý thì có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng tùy thuộc vào diện tích đất bị lấn, chiếm.
Đồng thời, theo khoản 6 Điều 13 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, hành vi lấn đất hoặc chiếm đất thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng với hành vi lấn đất hoặc chiếm đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước đã quản lý, được thể hiện trong hồ sơ địa chính thuộc địa giới hành chính của xã hoặc các văn bản giao đất để quản lý thì mức phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng tùy theo diện tích đất bị lấn, chiếm.
Ngoài ra, hành vi trên còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm theo khoản 8 Điều 13 Nghị định 123/2024/NĐ-CP.

Xây nhà trên đất không thuộc quy hoạch có thể bị phạt tiền
Trường hợp thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp
Căn cứ điểm đ khoản 4 Điều 64 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
…
đ) Không chấp hành quyết định của người có thẩm quyền thi hành án về việc tạm dừng đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản;”
Theo quy định trên, hành vi xây dựng nhà trên đất bị áp dụng biện pháp “cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp” được xem là hành vi không chấp hành quyết định của người có thẩm quyền thi hành án về thay đổi hiện trạng tài sản. Hành vi này có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Lời khuyên để tránh rủi ro khi xây dựng nhà
1. Kiểm tra kỹ loại đất trước khi xây dựng
-
Xác định mục đích sử dụng đất: Nếu đất chưa phải là đất ở, bạn cần làm thủ tục chuyển đổi trước khi xây dựng.
-
Kiểm tra địa chất: Một số khu vực có nền đất yếu (đất sét, đất bùn, đất ao lấp), có thể gây sụt lún nếu không có biện pháp gia cố nền móng. Nên thuê kỹ sư địa chất kiểm tra trước khi thi công.
-
Tránh xây dựng trên đất tranh chấp: Nếu đất có tranh chấp quyền sở hữu, việc xây dựng có thể bị đình chỉ hoặc thậm chí phải tháo dỡ công trình.

Cần kiểm tra kỹ đất trước khi xây dựng
2. Xin phép trước nếu cần chuyển đổi mục đích sử dụng đất
-
Nếu đất chưa phải là đất thổ cư (đất ở), bạn cần xin phép chuyển đổi mục đích sử dụng tại cơ quan có thẩm quyền.
-
Hồ sơ xin chuyển đổi thường gồm: đơn xin chuyển đổi, sổ đỏ, giấy tờ nhân thân và bản vẽ hiện trạng đất.
-
Khi chưa hoàn tất thủ tục chuyển đổi, tuyệt đối không xây dựng để tránh bị phạt hoặc buộc tháo dỡ công trình.
3. Không mua đất không rõ nguồn gốc, đất nằm trong quy hoạch
-
Kiểm tra sổ đỏ: Tránh mua đất không có sổ đỏ hoặc đang thế chấp ngân hàng. Nếu sổ đỏ chung, cần làm thủ tục tách thửa trước khi giao dịch.
-
Tra cứu quy hoạch: Đất nằm trong khu vực quy hoạch giải tỏa, mở đường, hoặc thuộc dự án treo có thể bị thu hồi bất cứ lúc nào. Bạn có thể kiểm tra thông tin tại UBND cấp xã/tỉnh hoặc tra cứu quy hoạch trực tuyến.
-
Tìm hiểu thông tin từ người dân xung quanh: Những người sống gần khu đất có thể cung cấp thông tin về quy hoạch, tranh chấp hoặc các vấn đề liên quan đến khu vực.
4. Hỏi ý kiến chuyên gia hoặc luật sư
-
Nếu không am hiểu về pháp lý và thủ tục đất đai, bạn nên tìm đến chuyên gia hoặc luật sư để được tư vấn.
-
Luật sư có thể giúp bạn kiểm tra hợp đồng mua bán đất, tư vấn về quyền sử dụng đất, hỗ trợ thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng và xin phép xây dựng.
Nếu có tranh chấp hoặc vướng mắc pháp lý, liên hệ LH Legal – đội ngũ Luật sư giỏi về nhà đất của chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ, tư vấn chuyên sâu về lĩnh vực đất đai, xây dựng cho bạn.
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:
Hotline Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01
Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html
Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830
Website: https://luatsulh.com/
Trụ sở: 12A Nguyễn Đình Chiểu, Phường Tân Định, Thành phố Hồ Chí Minh (Phường Đa Kao, Quận 1 cũ)
Chi nhánh Nha Trang: 144 Hoàng Hoa Thám, phường Nha Trang, tỉnh Khánh Hoà (Phường Lộc Thọ, Thành phố Nha Trang cũ)
Theo dõi Công ty Luật LH Legal tại:
Website: https://luatsulh.com/
Facebook: Luật sư LH Legal
Youtube: Luật sư LH Legal
Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LH Legal)
Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LH Legal
Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự
![]() |
![]() |
Mua chung cư đang thế chấp: Thủ tục và lưu ý quan trọng (18.04.2025)
Làm sao để chứng minh nguồn gốc đất cha ông để lại trước năm 1980? (16.04.2025)
Mua lại chung cư chưa có Sổ hồng cần lưu ý điều gì? (16.04.2025)
Tóm tắt và bình luận bản án số 427/2019/HC-PT ngày 09/07/2019 về khiếu kiện quyết định hành chính về việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất và giải quyết khiếu nại (11.04.2025)
Tóm tắt và bình luận bản án số 189/2021/DS-ST ngày 29/11/2021 về tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán căn hộ (11.04.2025)
Người dân bức xúc vì làm hồ sơ đất đai quá lâu, chính quyền lập tức trả lời (10.04.2025)
[2025] Hướng dẫn tài chính và pháp lý chi tiết cho người trẻ mua chung cư trả góp (03.04.2025)
Rủi ro và quyền lợi: Hiểu rõ pháp lý trước khi mua chung cư trả góp (02.04.2025)


Tổng đài tư vấn pháp luật:
Email: hoa.le@luatsulh.com




