>>> Năm 2024 độ tuổi nghỉ hưu của lao động nam bao nhiêu? Nghỉ hưu sớm có bị lương?
>>> Các vấn đề pháp lý về cho thuê lại lao động mới nhất hiện nay
Vậy khi người lao động nghỉ hưu trước tuổi có được hưởng trợ cấp thôi việc? Quy định của pháp luật về nghỉ hưu trước tuổi như thế nào? Để hiểu rõ hơn, bạn hãy cùng LHLegal tham khảo ngay những nội dung dưới đây nhé!
Tuổi nghỉ hưu là gì? Trợ cấp thôi việc là gì?
Tuổi nghỉ hưu, hay còn gọi là tuổi hưu trí, là độ tuổi mà người lao động đủ điều kiện nhận trợ cấp hưu trí đầy đủ theo quy định của pháp luật, sau khi kết thúc thời gian lao động theo quy định.
Nói cách khác, nghỉ hưu là việc người lao động chấm dứt công việc hiện tại khi đạt đến độ tuổi và điều kiện sức khỏe nhất định theo quy định của pháp luật, và không còn phải làm việc nữa. Theo Luật Lao động, khi đến tuổi nghỉ hưu, người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động và ngừng làm việc để nghỉ ngơi an dưỡng tuổi già.
Bộ luật Lao động hiện hành quy định độ tuổi nghỉ hưu khác nhau giữa nam và nữ, và có thể thay đổi theo thời gian. Sự khác biệt này dựa trên sự phát triển của xã hội, thể chất, sức khỏe trung bình của người dân trong từng thời kỳ.
Trợ cấp thôi việc là khoản tiền mà người sử dụng lao động phải chi trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động, nếu người lao động đủ điều kiện theo quy định của pháp luật lao động.
Điều kiện để người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc?
Tại Khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định về người sử lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động khi:
-
Người lao động đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên trước khi nghỉ việc.
-
Chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 4, 6, 7, 9, 10 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019. Cụ thể các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động gồm:
-
Hết hạn lao động trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 177 Bộ luật Lao động 2019.
-
Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
-
Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
-
Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
-
Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
-
Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
-
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019.
-
Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
-
Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019
-
Để được hưởng trợ cấp thôi việc bạn cần đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật
Độ tuổi nghỉ hưu theo quy định
Tại Điều 169, Bộ Luật Lao động 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu như sau:
“1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”
Nghỉ hưu trước tuổi có được hưởng trợ cấp thôi việc không?
Tại Khoản 1, Điều 46, Bộ Luật Lao động 2019, quy định về trợ cấp thất nghiệp như sau:
“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.”
Theo đó, người lao động nghỉ hưu trước tuổi quy định trên mà chưa đủ điều kiện nghỉ hưu thì được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định. Điều kiện hưởng lương hưu được quy định tại điều 219, Bộ Luật Lao động 2019 quy định về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 84/2015/QH13 và Luật số 35/2018/QH14.
Nếu nghỉ hưu trước tuổi quy định nhưng chưa đủ điều kiện nghỉ hưu thì được hưởng trợ cấp thôi việc
Như quy định hiện hành, mỗi năm làm việc người lao động được hưởng trợ cấp nửa tháng tiền lương. Trong đó:
-
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được xác định bằng tổng thời gian người lao động làm việc thực tế cho người sử dụng lao động, sau khi đã trừ đi thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định pháp luật và thời gian được hưởng trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm.
-
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc được xác định bằng mức lương trung bình của 6 tháng liền kề trước ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
Người lao động được hưởng lương hưu khi nào?
Người lao động cần đáp ứng các điều kiện tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 để được hưởng lương hưu. Các điều kiện bao gồm:
“1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
b) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
c) Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
d) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;
b) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
c) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động thì được hưởng lương hưu.”
Thời gian hưởng lương hưu sẽ theo quy định pháp luật tại Điều 219 Bộ luật Lao động 2019
Trên là nội dung về người lao động nghỉ hưu trước tuổi có được hưởng trợ cấp thôi việc thôi việc không, hy vọng giải đáp được thắc mắc của quý bạn đọc. Ngoài ra nếu còn bất kỳ thắc mắc nào khác hoặc Quý khách hàng cần tư vấn pháp lý, hãy liên hệ ngay Luật sư LHLegal để được hỗ trợ nhanh chóng nhất.
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:
Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01
Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html
Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830
Website: https://luatsulh.com/
Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM
Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang
Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:
Website: https://luatsulh.com/
Facebook: Luật sư LHLegal
Youtube: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)
Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự
Những lưu ý khi sử dụng lao động chưa thành niên (26.11.2022)
Làm gì khi bị công ty sa thải trái pháp luật? (18.11.2022)
Hướng dẫn thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (17.11.2022)
03 loại trợ cấp được nhận khi người lao động bị mất việc (16.11.2022)
Các vấn đề pháp lý về cho thuê lại lao động mới nhất hiện nay (27.07.2022)
Quy trình xử lý kỷ luật người lao động mới nhất hiện nay (27.07.2022)
Bảng tra cứu lương tối thiểu vùng 2025 cho 63 tỉnh thành - Cập nhật mới nhất (14.06.2022)
Vấn đề người sử dụng lao động giữ lương trong bộ luật lao động 2019 (22.05.2020)