>>> Xử lý tài sản bảo đảm khi bảo lãnh vay vốn: Rủi ro và lưu ý pháp lý
>>> Tài sản bảo đảm là bất động sản: Ngân hàng cần cảnh giác rủi ro pháp lý!
Tài sản bảo đảm là gì?
Theo khoản 1 Điều 292 Bộ luật Dân sự năm 2015:
“Điều 292. Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm:
1. Cầm cố tài sản.
2. Thế chấp tài sản.
3. Đặt cọc.
4. Ký cược.
5. Ký quỹ.
6. Bảo lưu quyền sở hữu.
7. Bảo lãnh.
8. Tín chấp.
9. Cầm giữ tài sản”
“Điều 295. Tài sản bảo đảm
1. Tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, trừ trường hợp cầm giữ tài sản, bảo lưu quyền sở hữu.
2. Tài sản bảo đảm có thể được mô tả chung, nhưng phải xác định được.
3. Tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai”.
Như vậy, bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự là việc một bên (bên bảo đảm) dùng tài sản, uy tín hoặc cam kết của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ với bên nhận bảo đảm. Trong đó, tài sản bảo đảm là tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của bên bảo đảm, được sử dụng để đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ dân sự, phổ biến nhất là nghĩa vụ trả nợ trong quan hệ vay vốn. Tài sản bảo đảm có thể là động sản (xe, máy móc, thiết bị, cổ phiếu…) hoặc bất động sản (quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng trên đất…), quyền tài sản (quyền đòi nợ, quyền phát sinh trong Hợp đồng kinh tế,...) hoặc có thể là tài sản hình thành trong tương lai thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, có thể xác định được giá trị và không bị tranh chấp.
Các hình thức bảo đảm bằng tài sản phổ biến
Căn cứ Điều 292 Bộ luật Dân sự năm 2015, các hình thức bảo đảm bằng tài sản phổ biến hiện nay gồm:
-
Cầm cố tài sản: bên có nghĩa vụ giao tài sản thuộc sở hữu của mình cho bên có quyền (bên nhận cầm cố) để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ (Điều 309 Bộ luật Dân sự năm 2015)
-
Thế chấp tài sản: là việc một bên dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ nhưng không giao tài sản cho bên nhận thế chấp (Điều 317 Bộ luật Dân sự năm 2015)
-
Đặt cọc: là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc tài sản khác có giá trị để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ (Điều 328 Bộ luật Dân sự năm 2015)
-
Bảo lãnh: là việc bên thứ ba cam kết thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ nếu bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ (Điều 335 Bộ luật Dân sự năm 2015)
Thế chấp tài sản là một trong những hình thức bảo đảm bằng tài sản phổ biến
Một tài sản bảo đảm có được dùng để bảo đảm cho nhiều khoản vay tại các ngân hàng khác nhau
Căn cứ Điều 296 Bộ luật Dân sự năm 2015:
“Điều 296. Một tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ
1. Một tài sản có thể được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ, nếu có giá trị tại thời điểm xác lập giao dịch bảo đảm lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Trường hợp một tài sản được bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì bên bảo đảm phải thông báo cho bên nhận bảo đảm sau biết về việc tài sản bảo đảm đang được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. Mỗi lần bảo đảm phải được lập thành văn bản.
3. Trường hợp phải xử lý tài sản để thực hiện một nghĩa vụ đến hạn thì các nghĩa vụ khác tuy chưa đến hạn đều được coi là đến hạn và tất cả các bên cùng nhận bảo đảm đều được tham gia xử lý tài sản. Bên nhận bảo đảm đã thông báo về việc xử lý tài sản có trách nhiệm xử lý tài sản, nếu các bên cùng nhận bảo đảm không có thỏa thuận khác.
Trường hợp các bên muốn tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ chưa đến hạn thì có thể thỏa thuận về việc bên bảo đảm dùng tài sản khác để bảo đảm việc thực hiện các nghĩa vụ chưa đến hạn”.
Như vậy, một tài sản có thể đảm bảo cho nhiều khoản vay tại các ngân hàng khác nhau nếu thỏa mãn các điều kiện theo quy định pháp luật. Cụ thể:
-
Chủ sở hữu tài sản có quyền định đoạt hợp pháp, được quyền sử dụng tài sản đó để bảo đảm cho nhiều nghĩa vụ khác nhau;
-
Giá trị tài sản đảm bảo phải lớn hơn tổng giá trị các khoản vay;
-
Việc sử dụng tài sản để bảo đảm cho nhiều khoản vay phải được các bên đồng ý và thỏa thuận rõ trong hợp đồng bảo đảm với từng ngân hàng;
-
Trong trường hợp tài sản đã được đăng ký giao dịch bảo đảm, các ngân hàng tiếp theo cần biết rõ thông tin đăng ký để xác định thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản;
Như vậy, pháp luật không cấm việc dùng một tài sản để bảo đảm cho nhiều nghĩa vụ, tuy nhiên, trước khi chấp thuận nhận bảo đảm tài sản này, các ngân hàng cần xem xét kỹ về tính pháp lý, giá trị còn lại của tài sản, ý kiến của ngân hàng khác và tình trạng đăng ký giao dịch bảo đảm”.
Rủi ro pháp lý khi dùng tài sản bảo đảm cho nhiều khoản vay
Việc sử dụng tài sản để bảo đảm cho nhiều khoản vay có thể phát sinh những rủi ro pháp lý như:
-
Khi bên vay vi phạm nghĩa vụ trả nợ và ngân hàng tiến hành xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ, có thể xảy ra xung đột quyền lợi giữa các bên nhận bảo đảm nếu tài sản không đủ giá trị để thanh toán cho các khoản vay, điều này có thể xuất phát từ các lý do như: sai sót trong việc định giá, giá trị tài sản giảm sút, nghĩa vụ các khoản nợ tăng lớn hơn giá trị tài sản bảo đảm do phát sinh lãi;
-
Nguy cơ tranh chấp giữa các bên nhận bảo đảm nếu thứ tự đăng ký giao dịch bảo đảm không rõ ràng hoặc không được đăng ký giao dịch bảo đảm;
-
Rủi ro bị xử lý tài sản bảo đảm trước hạn nếu một nghĩa vụ đến hạn mà không được thực hiện, ảnh hưởng đến các khoản vay khác;
-
Trường hợp có dấu hiệu gian dối, cố ý che giấu việc thế chấp tài sản qua nhiều khoản vay bằng một tài sản, giao dịch bảo đảm có thể bị tuyên bố vô hiệu. Chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên nhận bảo đảm, thậm chí có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có hành vi gian dối, lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản.
-
Thiếu sự cam kết và thỏa thuận rõ ràng giữa các bên cùng nhận bảo đảm dẫn đến tranh chấp ưu tiên thanh toán nợ, tranh chấp xử lý tài sản bảo đảm.
Thứ tự ưu tiên thanh toán khoản vay giữa các bên cùng nhận tài sản bảo đảm
Căn cứ Điều 308 Bộ luật Dân sự năm 2015:
“Điều 308. Thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các bên cùng nhận tài sản bảo đảm
1. Khi một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các bên cùng nhận bảo đảm được xác định như sau:
a) Trường hợp các biện pháp bảo đảm đều phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba thì thứ tự thanh toán được xác định theo thứ tự xác lập hiệu lực đối kháng;
b) Trường hợp có biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba và có biện pháp bảo đảm không phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba thì nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm có hiệu lực đối kháng với người thứ ba được thanh toán trước;
c) Trường hợp các biện pháp bảo đảm đều không phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba thì thứ tự thanh toán được xác định theo thứ tự xác lập biện pháp bảo đảm.
2. Thứ tự ưu tiên thanh toán quy định tại khoản 1 Điều này có thể thay đổi, nếu các bên cùng nhận bảo đảm có thỏa thuận thay đổi thứ tự ưu tiên thanh toán cho nhau. Bên thế quyền ưu tiên thanh toán chỉ được ưu tiên thanh toán trong phạm vi bảo đảm của bên mà mình thế quyền”.
Như vậy, thứ tự ưu tiên thanh toán được xác định như sau:
-
Ưu tiên theo thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm. Bên nào đăng ký giao dịch bảo đảm trước sẽ có quyền ưu tiên thanh toán nợ trước khi xử lý tài sản.
-
Nếu các bên không đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc không có đăng ký hợp lệ thì ưu tiên theo thời điểm xác lập giao dịch bảo đảm.
-
Trường hợp tài sản bị xử lý nhưng giá trị không đủ để thanh toán toàn bộ nghĩa vụ, ngân hàng nhận bảo đảm sau có thể không thu hồi được nợ hoặc các bên có thể thỏa thuận với nhau phân chia số tiền xử lý tài sản bảo đảm tương ứng với phần nghĩa vụ của mình.
Thứ tự ưu tiên thanh toán dựa vào thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm
Đăng ký giao dịch bảo đảm được thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền, căn cứ Điều 10 Nghị định 99/2022 NĐ-CP, cơ quan tiếp nhận việc đăng ký giao dịch bảo đảm như sau:
“Điều 10. Cơ quan đăng ký, cơ quan cung cấp thông tin
1. Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh của Văn phòng đăng ký đất đai (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký đất đai) thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 25 Nghị định này.
2. Cục Hàng không Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng tàu bay quy định tại Điều 38 Nghị định này.
3. Cục Hàng hải Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải hoặc Chi cục Hàng hải, Cảng vụ Hàng hải theo phân cấp của Cục Hàng hải Việt Nam (sau đây gọi là Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam) thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng tàu biển, tài sản khác quy định tại Điều 41 Nghị định này.
4. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng chứng khoán đã đăng ký tập trung theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
5. Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp (sau đây gọi là Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản) thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng động sản không phải là tàu bay, tàu biển, chứng khoán đã đăng ký tập trung (sau đây gọi là động sản) và trường hợp khác quy định tại Điều 44 Nghị định này”.
Việc sử dụng một tài sản bảo đảm cho nhiều khoản vay tại các ngân hàng được pháp luật cho phép, với điều kiện các bên phải đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp lý về giao dịch bảo đảm. Để tránh những rủi ro tranh chấp không đáng có, doanh nghiệp, cá nhân và ngân hàng cần tiến hành thẩm định giá trị tài sản, đánh giá rủi ro, thỏa thuận đầy đủ về thứ tự ưu tiên thanh toán nợ và đăng ký giao dịch bảo đảm đầy đủ, đúng quy định.
Với đội ngũ luật sư am hiểu chuyên sâu trong lĩnh vực ngân hàng – tài chính, LHLegal sẵn sàng đồng hành và tư vấn cho khách hàng trong việc soạn thảo, đàm phán và xử lý các vấn đề pháp lý liên quan đến tài sản bảo đảm, hợp đồng tín dụng và xử lý nợ.
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:
Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01
Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html
Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830
Website: https://luatsulh.com/
Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM
Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang
Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:
Website: https://luatsulh.com/
Facebook: Luật sư LHLegal
Youtube: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)
Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự
Bảo lãnh ngân hàng: Quy định pháp luật và những rủi ro cần biết (09.05.2025)
Doanh nghiệp cần lưu ý những gì trước khi thực hiện hoạt động khuyến mại? (09.05.2025)
Trình tự, thủ tục, quy trình ngân hàng thu hồi nợ thông qua hình thức đấu giá tài sản (24.04.2025)
Quyền lợi của người bảo lãnh vay vốn khi tài sản bị bán đấu giá trái luật: Cách bảo vệ và xử lý tranh chấp (17.04.2025)
Phân tích và bình luận Bản án số 06/2023/KDTM-PT về tranh chấp hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp tài sản bảo đảm (17.04.2025)
Ngân hàng Nhà nước cam kết bơm thanh khoản, hỗ trợ giảm lãi suất bất chấp áp lực tỷ giá từ chính sách thuế của Mỹ (09.04.2025)
Lãi suất huy động bị "ghìm cương", ngân hàng tìm cách xoay xở vốn (09.04.2025)
Bộ Công an phản hồi về đề xuất ngân hàng được thu giữ tài sản bảo đảm (09.04.2025)