>>> Con nuôi có được chia nhà đất như con ruột?
>>> Giải quyết tranh chấp quyền nuôi con ngoài giá thú như thế nào?
Điều kiện để người nước ngoài nhận nuôi con nuôi tại Việt Nam
Ai được phép nhận nuôi con nuôi tại Việt Nam?
Điều 28 Luật Nuôi con nuôi năm 2010, người nước ngoài được nhận con nuôi tại Việt Nam nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
-
Người nước ngoài thường trú ở nước cùng là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.
-
Người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được nhận con nuôi đích danh trong các trường hợp sau đây:
a) Là cha dượng, mẹ kế của người được nhận làm con nuôi;
b) Là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;
c) Có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi;
d) Nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi;
đ) Là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm.
-
Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam.
Yêu cầu đối với người nhận nuôi theo pháp luật Việt Nam
Theo Điều 29 Luật Nuôi con nuôi 2010 thì người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và quy định tại Điều 14 của Luật này.
Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi 2010 (Luật số 52/2010/QH12), người nước ngoài muốn nhận nuôi con nuôi tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:
-
Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ: Điều này có nghĩa là người nhận nuôi phải có khả năng tự chịu trách nhiệm về hành vi của mình và không bị hạn chế về năng lực hành vi dân sự.
-
Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên: Điều này nhằm đảm bảo người nhận nuôi có đủ sự trưởng thành và kinh nghiệm sống để chăm sóc và giáo dục con nuôi.
-
Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi: Người nhận nuôi phải có đủ khả năng tài chính và điều kiện sống để đảm bảo sự phát triển toàn diện cho con nuôi.
-
Có tư cách đạo đức tốt: Người nhận nuôi phải có phẩm chất đạo đức tốt, không có tiền án, tiền sự liên quan đến các tội danh nghiêm trọng.
-
Không thuộc các trường hợp bị cấm nhận nuôi con nuôi: Bao gồm những người đang chấp hành hình phạt tù hoặc chưa được xóa án tích về một số tội danh như tội phạm về tình dục, bạo lực gia đình, buôn bán người, v.v.
Ngoài các điều kiện trên, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài còn phải đáp ứng các điều kiện của pháp luật nước nơi người đó thường trú. Điều này nhằm đảm bảo rằng việc nhận nuôi con nuôi không vi phạm pháp luật của quốc gia nơi người nhận nuôi đang sinh sống.
Người nước ngoài thường trú tại nước ngoài phải đảm bảo điều kiện pháp luật nước đó để được nhận nuôi con nuôi
Hồ sơ cần chuẩn bị để người nước ngoài nhận nuôi con nuôi tại Việt Nam
"Điều 29. Điều kiện đối với người nhận con nuôi
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và quy định tại Điều 14 của Luật này.
2. Công dân Việt Nam nhận người nước ngoài làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại điều 14 của Luật này và pháp luật của nước nơi người được nhận làm con nuôi thường trú."
Hồ sơ của người nước ngoài nhận nuôi con nuôi tại Việt Nam
Theo Điều 31 Luật Nuôi con nuôi năm 2010, hồ sơ của người nước ngoài nhận nuôi bao gồm:
-
Đơn xin nhận con nuôi: Đây là văn bản thể hiện nguyện vọng và cam kết của người nhận nuôi đối với việc chăm sóc, nuôi dưỡng con nuôi.
-
Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế: Giấy tờ này chứng minh danh tính và quốc tịch của người nhận nuôi.
-
Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam: Do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia mà người nhận nuôi cư trú cấp, xác nhận rằng người đó đủ điều kiện và được phép nhận nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật nước họ.
-
Bản điều tra về tâm lý, gia đình: Đánh giá về tình trạng tâm lý và điều kiện gia đình của người nhận nuôi, thường được thực hiện bởi các chuyên gia hoặc cơ quan chức năng có thẩm quyền.
-
Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp: Giấy khám sức khỏe nhằm đảm bảo người nhận nuôi có đủ sức khỏe để chăm sóc và nuôi dưỡng con nuôi
-
Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản: Xác minh tình trạng tài chính của người nhận nuôi, bao gồm thu nhập hàng tháng, tài sản cố định và các nguồn thu khác.
-
Phiếu lý lịch tư pháp: Xác minh tình trạng pháp lý của người nhận nuôi, bao gồm thông tin về việc người đó có tiền án, tiền sự hay không.
-
Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân: Giấy tờ này xác nhận tình trạng hôn nhân của người nhận nuôi, giúp cơ quan chức năng đánh giá khả năng chăm sóc con nuôi.
-
Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật Nuôi con nuôi quy định tại Điều 13 Nghị định 19/2011/NĐ-CP ngày 21/03/2021 quy định chi tiết thi hành một số điều Luật của Luật nuôi con nuôi, bao gồm:
1. Bản sao giấy chứng nhận kết hôn của cha dượng hoặc mẹ kế với mẹ đẻ hoặc cha đẻ của người được nhận làm con nuôi.
2. Giấy tờ, tài liệu để chứng minh người nhận con nuôi là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi.
3. Bản sao quyết định của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cho người đó nhận con nuôi Việt Nam và giấy tờ, tài liệu để chứng minh người con nuôi đó với trẻ em được nhận làm con nuôi là anh, chị em ruột.
4. Giấy tờ, tài liệu để chứng minh trẻ em được nhận làm con nuôi là trẻ em bị khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo.
5. Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã, nơi cư trú tại Việt Nam và giấy tờ, tài liệu khác để chứng minh người nhận con nuôi là người nước ngoài đang làm việc, học tập liên tục tại Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi.
Hồ sơ của trẻ em được nhận làm con nuôi
Theo Điều 18 và 32 Luật Nuôi con nuôi năm 2010, hồ sơ của trẻ em gồm:
-
Giấy khai sinh: Giấy tờ chứng minh ngày tháng năm sinh và nhân thân của trẻ.
-
Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp: Xác nhận tình trạng sức khỏe của trẻ.
-
Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 6 tháng: Hình ảnh của trẻ để nhận dạng.
-
Biên bản về việc trẻ em bị bỏ rơi: Nếu trẻ bị bỏ rơi, cần có biên bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
-
Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
-
Văn bản đồng ý cho nhận con nuôi của cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hợp pháp: Văn bản này thể hiện sự đồng ý của cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hợp pháp về việc cho nhận con nuôi.
Tài liệu nêu tại Điều 14 Nghị định 19/2011/NĐ-C bao gồm:
Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi phải có các giấy tờ được lập theo quy định tại Điều 32 của Luật Nuôi con nuôi và các quy định cụ thể sau đây:
1. Bản tóm tắt đặc điểm, sở thích, thói quen của trẻ em phải ghi trung thực các thông tin về sức khỏe, tình trạng bệnh tật (nếu có) của trẻ em, sở thích, thói quen hàng ngày đáng lưu ý của trẻ em để thuận lợi cho người nhận con nuôi trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em sau khi được nhận làm con nuôi.
Trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi thì không cần văn bản này.
2. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 1, thì phải có các văn bản sau đây:
a) Văn bản của Sở Tư pháp kèm theo giấy tờ, tài liệu về việc đã thông báo tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi;
b) Văn bản xác nhận của Cục Con nuôi về việc đã hết thời hạn thông báo theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi nhưng không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi.
Các tài liệu cần công chứng và hợp pháp hóa lãnh sự
Theo Điều 30 Luật nuôi con nuôi 2010, Giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ của người nhận con nuôi, hồ sơ của tổ chức con nuôi nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận phải được hợp pháp hóa lãnh sự khi sử dụng ở Việt Nam, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
Điều này nhằm đảm bảo tính hợp pháp và xác thực của các tài liệu trong quá trình xét duyệt hồ sơ.
Công chứng: Các tài liệu như đơn xin nhận con nuôi, phiếu lý lịch tư pháp, văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân, giấy khám sức khỏe, và văn bản xác nhận thu nhập và tài sản... cần được công chứng tại cơ quan có thẩm quyền của nước người nhận nuôi hoặc tại Việt Nam.
Hợp pháp hóa lãnh sự: Các tài liệu do cơ quan nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự tại cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài hoặc tại Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao Việt Nam.
Để hồ sơ hợp lệ, các tài liệu do cơ quan nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự
Quy trình thực hiện thủ tục nhận con nuôi tại Việt Nam
Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền
Theo Điều 9 Luật Nuôi con nuôi 2010, Điều 2 Nghị định 19/2011/NĐ-CP hồ sơ nhận nuôi con nuôi phải được nộp tại cơ quan có thẩm quyền. Cụ thể:
Đối với nhận nuôi con nuôi trong nước: Hồ sơ được nộp tại Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi thường trú của người nhận nuôi hoặc nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.
Trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi hoặc có sự thỏa thuận giữa người nhận con nuôi với cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ của trẻ em được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã thường trú của người nhận con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi chưa chuyển vào cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ em bị bỏ rơi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi; trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi..
Đối với nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài: Hồ sơ được nộp tại Sở Tư pháp cấp tỉnh nơi thường trú của trẻ em được nhận làm con nuôi. Hồ sơ được nộp tại Sở Tư pháp nơi trẻ em thường trú hoặc nơi.
Đây là bước đầu tiên trong quy trình nhận nuôi con nuôi, Sở Tư pháp sẽ kiểm tra hồ sơ và tiến hành các bước tiếp theo. Theo Điều 33 Luật Nuôi con nuôi năm 2010, Sở Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của hồ sơ.
Quy trình xác minh và phỏng vấn
Sở Tư pháp sẽ phối hợp với cơ quan liên quan tiến hành xác minh, kiểm tra hồ sơ và phỏng vấn người nhận nuôi, trẻ em được nhận làm con nuôi và những người có liên quan. Theo Điều 33, 34 Luật Nuôi con nuôi năm 2010, quá trình xác minh bao gồm các bước:
-
Kiểm tra hồ sơ: Cơ quan có thẩm quyền sẽ kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ. Nếu hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ, người nộp hồ sơ sẽ được yêu cầu bổ sung hoặc chỉnh sửa.
-
Lấy ý kiến của những người liên quan: Cơ quan có thẩm quyền sẽ lấy ý kiến của cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ của trẻ em (nếu có), và ý kiến của trẻ em từ đủ 9 tuổi trở lên về việc nhận nuôi.
-
Phỏng vấn người nhận nuôi: Cơ quan có thẩm quyền sẽ phỏng vấn người nhận nuôi để đánh giá điều kiện kinh tế, sức khỏe, tư cách đạo đức và khả năng chăm sóc, nuôi dưỡng con nuôi.
Quyết định cho nhận nuôi con nuôi
Sau khi hoàn tất quy trình xác minh và phỏng vấn, cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định về việc cho nhận nuôi con nuôi. Quyết định này bao gồm các bước sau:
-
Ra quyết định cho nhận nuôi con nuôi: Nếu hồ sơ và quá trình xác minh, phỏng vấn đều hợp lệ và đáp ứng các điều kiện, cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định cho nhận nuôi con nuôi.
-
Đăng ký việc nuôi con nuôi: Quyết định cho nhận nuôi con nuôi sẽ được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền. Việc đăng ký này xác nhận quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi.
-
Cấp Giấy chứng nhận nuôi con nuôi: Sau khi đăng ký, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho người nhận nuôi.Sau khi hoàn thành các bước xác minh và phỏng vấn, nếu đáp ứng đủ các điều kiện, Sở Tư pháp sẽ trình lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho nhận nuôi con nuôi. Theo Điều 37, 38 Luật Nuôi con nuôi năm 2010, quyết định này sẽ được ghi vào giấy chứng nhận quyền nuôi con nuôi và gửi tới các bên liên quan.
Thời gian và chi phí để hoàn thành thủ tục nhận con nuôi
Thời gian xử lý hồ sơ
Thời gian xử lý hồ sơ thường kéo dài từ 3 đến 6 tháng, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Thời gian này bao gồm các bước nộp hồ sơ, xác minh, phỏng vấn và ra quyết định.
Các khoản phí liên quan cần chuẩn bị
Theo quy định tại Nghị định 114/2016/NĐ-CP và Thông tư 12/2011/TT-BTP, các khoản phí liên quan đến việc nhận nuôi con nuôi bao gồm:
Lệ phí đăng ký nhận nuôi con nuôi trong nước:
-
Lệ phí đăng ký nhận nuôi con nuôi trong nước là 400.000 đồng/trường hợp.
-
Lệ phí này được nộp tại UBND cấp xã nơi thường trú của người nhận nuôi hoặc nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi.
Lệ phí đăng ký nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài:
-
Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc người nước ngoài thường trú ở nước ngoài, lệ phí là 9.000.000 đồng/trường hợp.
-
Đối với người nước ngoài thường trú ở Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới nhận nuôi trẻ sống ở khu vực biên giới, lệ phí là 4.500.000 đồng/trường hợp.
-
Đối với người Việt Nam tạm trú ở nước ngoài nhận con nuôi cũng là người Việt Nam tạm trú ở nước ngoài, lệ phí là 150 đô la Mỹ/trường hợp.
Chi phí khác:
-
Chi phí nuôi dưỡng, giáo dục trẻ từ khi được giới thiệu đến khi hoàn tất thủ tục nhận nuôi.
-
Thù lao cho nhân viên của cơ sở nuôi dưỡng.
-
Các chi phí hành chính khác như công chứng, hợp pháp hóa lãnh sự các giấy tờ liên quan.Các khoản phí bao gồm lệ phí đăng ký nhận con nuôi, phí công chứng và hợp pháp hóa lãnh sự. Người nhận nuôi cần chuẩn bị đầy đủ các khoản phí này để đảm bảo quy trình diễn ra thuận lợi.
Ngoài lệ phí đăng ký, người nhận con nuôi còn phải chi khoản phí nuôi dưỡng, giáo dục trẻ từ khi được giới thiệu
Quyền lợi và trách nhiệm của người nhận nuôi con nuôi
Quyền lợi của con nuôi và người nhận nuôi
Con nuôi có quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục như con đẻ. Người nhận nuôi có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con nuôi. Điều này bao gồm việc đảm bảo các quyền lợi về y tế, giáo dục và phát triển toàn diện cho con nuôi.
Trách nhiệm sau khi hoàn thành thủ tục nhận nuôi
Người nhận nuôi phải thực hiện đầy đủ các trách nhiệm pháp lý và đạo đức đối với con nuôi, bao gồm việc báo cáo định kỳ về tình hình nuôi dưỡng con nuôi cho cơ quan chức năng. Điều này nhằm đảm bảo rằng con nuôi được chăm sóc và nuôi dưỡng trong môi trường tốt nhất.
“Điều 39 Luật nuôi con nuôi 2010
Thông báo tình hình phát triển của con nuôi
Sáu tháng một lần trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ nuôi có trách nhiệm thông báo cho Bộ Tư pháp và Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước nơi con nuôi thường trú về tình trạng sức khỏe, thể chất, tinh thần, sự hòa nhập của con nuôi với cha mẹ nuôi, gia đình, cộng đồng.”
“Điều 4 Thông tư liên tịch 03/2016/TTLT-BTP-BNG-BCA-BLĐTBXH
Thông báo tình hình phát triển của trẻ em
1. Cha mẹ nuôi thông báo tình hình phát triển của con nuôi cho Bộ Tư pháp và Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài theo quy định của Luật nuôi con nuôi. Việc thông báo có thể được thực hiện qua đường bưu điện, fax hoặc scan gửi theo đường thư điện tử.
Thông báo được lập theo Biểu mẫu TP/CN-2014/CNNNg.07 được ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTP ngày 29 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi.
2. Cha mẹ nuôi có thể trực tiếp hoặc thông qua sự hỗ trợ của tổ chức con nuôi nước ngoài thông báo tình hình phát triển của trẻ em theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp cần có thông tin đột xuất về tình hình phát triển của trẻ em cụ thể được cho làm con nuôi nước ngoài, tổ chức con nuôi nước ngoài cung cấp thông tin theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.”
Câu hỏi thường gặp khi người nước ngoài nhận nuôi con nuôi tại Việt Nam
Trường hợp đặc biệt: Có cần giấy phép từ quốc gia của người nhận nuôi?
Theo Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010, người nước ngoài muốn nhận nuôi con nuôi tại Việt Nam phải có giấy phép từ cơ quan có thẩm quyền của quốc gia nơi họ thường trú. Điều này nhằm đảm bảo rằng việc nhận nuôi con nuôi không vi phạm pháp luật của quốc gia đó và người nhận nuôi có đủ điều kiện để nuôi dưỡng trẻ em.
Thủ tục với trẻ em có yếu tố quốc tế
Đối với trẻ em có yếu tố quốc tế, thủ tục nhận nuôi có thể phức tạp hơn và cần tuân thủ các quy định của cả Việt Nam và quốc gia của người nhận nuôi. Điều này bao gồm việc đảm bảo các quyền lợi và nghĩa vụ của trẻ em theo quy định của pháp luật quốc tế. Luật Nuôi con nuôi 2010: Điều kiện và thủ tục người nước ngoài nhận con nuôi ở Việt Nam.
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:
Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01
Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html
Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830
Website: https://luatsulh.com/
Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM
Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang
Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:
Website: https://luatsulh.com/
Facebook: Luật sư LHLegal
Youtube: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)
Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự
Thỏa thuận chia tài sản trong hôn nhân không công chứng có hiệu lực không? (09.05.2025)
Thủ tục ly hôn mới nhất 2025: Hồ sơ, quy trình & thời gian giải quyết (09.05.2025)
Trong hôn nhân tài sản đứng tên chồng khi ly hôn vợ có được chia? (06.05.2025)
Ly hôn với người nước ngoài có khó không? (06.05.2025)
Hướng dẫn thủ tục ly hôn với người nước ngoài mới nhất (26.04.2025)
Của hồi môn là gì? Của hồi môn là tài sản chung hay riêng của vợ chồng? (26.04.2025)
Con dưới 36 tháng tuổi mặc nhiên được Tòa án giao cho mẹ nuôi dưỡng? (24.04.2025)
Ly hôn với chồng quân nhân thì thực hiện thế nào? (23.04.2025)