Liệu Đảng viên có được kết hôn với người nước ngoài hay không? Đảng viên cần phải tuân thủ những quy định nào và phải lưu ý điều gì để không vi phạm Điều lệ Đảng cũng như các quy định pháp luật hiện hành? Trong bài viết này, LHLegal sẽ giúp bạn làm rõ các quy định pháp luật liên quan đến việc kết hôn giữa Đảng viên với người nước ngoài.
>>> Không kỷ luật đảng viên sinh con thứ ba: Chủ trương linh hoạt và hợp thời
>>> Thủ tục ly hôn khi mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
Đảng viên có được phép kết hôn với người nước ngoài không? Đồng thời, dựa trên nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình được quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, hôn nhân giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được pháp luật Việt Nam bảo vệ.
Ngoài ra, theo Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 và các văn bản hướng dẫn cũng không có quy định về việc cấm đảng viên kết hôn với người nước ngoài. Do đó, trường hợp công dân Việt Nam là đảng viên, nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình.
Vì vậy, trường hợp công dân Việt Nam là Đảng viên nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện kết hôn được quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì vẫn được quyền kết hôn với người nước ngoài và phải báo cáo với cấp ủy trực tiếp quản lý và cấp ủy nơi Đảng viên sinh hoạt theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 53 Quy định 69-QĐ/TW 2022 về kỷ luật tổ chức Đảng, Đảng viên vi phạm.
Điều kiện để Đảng viên kết hôn với người nước ngoài
Để kết hôn với người nước ngoài, Đảng viên và người nước ngoài sắp kết hôn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện kết hôn được quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và quy định tại điểm a khoản 2 Điều 53 Quy định 69-QĐ/TW 2022 về kỷ luật tổ chức Đảng, Đảng viên vi phạm, bao gồm:
-
Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
-
Việc kết hôn do Đảng viên và người còn lại tự nguyện quyết định;
-
Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
-
Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
-
Kết hôn giả tạo;
-
Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
-
Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
-
Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
-
-
Đảng viên phải báo cáo với cấp ủy trực tiếp quản lý và cấp ủy nơi Đảng viên sinh hoạt.
Đảng viên kết hôn với người nước ngoài phải báo cáo với cấp ủy trực tiếp quản lý và cấp ủy nơi Đảng viên sinh hoạt.
Trình tự, thủ tục kết hôn với người nước ngoài đối với Đảng viên
Thành phần hồ sơ đăng ký kết hôn
Căn cứ Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch, hồ sơ đăng ký kết hôn gồm:
Giấy tờ phải nộp:
-
Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định;Giấy xác nhận tình trạng sức khỏe của mỗi bên do tổ chức y tế có thẩm quyền cấp chưa quá 06 tháng, xác nhận các bên không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
-
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam cư trú trong nước.
Đối với Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm:
-
Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng, xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng. Trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.
Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.
-
Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu/giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.
Ngoài giấy tờ nêu trên, tùy trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp hoặc xuất trình giấy tờ tương ứng sau đây:
-
Nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn;
-
Nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó;
-
Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp.
Giấy tờ phải xuất trình:
-
Giấy tờ tùy thân: gồm hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng);
-
Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của người đăng ký kết hôn.
Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài
Căn cứ Điều 38 Luật Hộ tịch 2014 và Điều 11 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch, thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài được thực hiện như sau:
Bước 1: Hai bên nam, nữ nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân (UBND) có thẩm quyền và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn;
Bước 2: Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình, theo đó:
-
Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định;
-
Trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì người tiếp nhận phải lập văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.
Bước 3: Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn; nếu thấy cần thiết, Phòng Tư pháp làm việc trực tiếp với các bên để làm rõ về nhân thân, sự tự nguyện kết hôn, mục đích kết hôn. Nếu thấy hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Bước 4: Khi Chủ tịch UBND đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch UBND có thẩm quyền và hai bên nam, nữ cùng ký vào 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn và Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ, mỗi người giữ 01 bản.
Bước 5: Đối với Đảng viên kết hôn với người nước ngoài thì còn phải báo cáo trung thực bằng văn bản với với cấp ủy trực tiếp quản lý và cấp ủy nơi Đảng viên sinh hoạt.
Lưu ý:
-
Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải cùng có mặt tại trụ sở UBND. Công chức làm công tác hộ tịch hướng dẫn hai bên nam, nữ kiểm tra nội dung trong Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn, nếu hai bên thấy nội dung đúng, phù hợp với hồ sơ đăng ký kết hôn thì công chức làm công tác hộ tịch cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ; hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
-
Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch UBND huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn.
Hết 60 ngày mà hai bên không đến nhận giấy thì Chủ tịch UBND cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký. Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn lại từ đầu.
Hệ quả pháp lý nếu Đảng viên vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài
Theo quy định tại Điều 53 Quy định 69-QĐ/TW 2022 về kỷ luật tổ chức Đảng, Đảng viên vi phạm, khi Đảng viên vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài sẽ bị xử lý tùy theo từng trường hợp như sau:
-
Khiển trách Đảng viên có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng:
-
Có con kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không báo cáo trung thực bằng văn bản với chi bộ nơi sinh hoạt, cấp ủy quản lý mình về lai lịch, thái độ chính trị của con dâu (hoặc con rể) và cha, mẹ ruột của họ;
-
Biết nhưng để con kết hôn với người nước ngoài vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về hôn nhân và gia đình;
-
Xác nhận tình trạng hôn nhân để người khác đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài không đúng quy định.
-
-
Cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ) đối với Đảng viên đã bị kỷ luật vì có hành vi vi phạm một trong các trường hợp nêu trên mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu các trường hợp đó mà gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau:
-
Có vợ (chồng) là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng không báo cáo với cấp ủy trực tiếp quản lý và cấp ủy nơi mình sinh hoạt;
-
Biết mà không có biện pháp ngăn chặn việc con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hành vi chống Đảng, Nhà nước;
-
Có hành vi ép con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
-
Môi giới kết hôn giữa người Việt Nam với người nước ngoài trái quy định của pháp luật.
-
-
Khai trừ Đảng viên nếu có hành vi vi phạm một trong các trường hợp trên mà gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau:
-
Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không đủ điều kiện được kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam;
-
Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hoạt động phạm tội nghiêm trọng, có thái độ hoặc hoạt động chống Đảng, Nhà nước;
-
Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng không báo cáo bằng văn bản với chi bộ về lai lịch của người đó hoặc tổ chức đảng có thẩm quyền không đồng ý nhưng vẫn thực hiện;
-
Che giấu việc con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
-
Làm hồ sơ để kết hôn với người nước ngoài, làm thủ tục để sinh sống, định cư hoặc nhập quốc tịch ở nước ngoài trái pháp luật.
-
Đảng viên bị xử lý kỷ luật nếu vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài
Trường hợp đảng viên bị khai trừ đảng khi kết hôn với người nước ngoài
Căn cứ vào khoản 3 Điều 53 Quy định 69-QĐ/TW 2022 về kỷ luật tổ chức Đảng, Đảng viên vi phạm, Đảng viên bị khai trừ đảng khi kết hôn với người nước ngoài khi Đảng viên có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
-
Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không đủ điều kiện được kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam;
-
Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hoạt động phạm tội nghiêm trọng, có thái độ hoặc hoạt động chống Đảng, Nhà nước;
-
Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng không báo cáo bằng văn bản với chi bộ về lai lịch của người đó hoặc tổ chức đảng có thẩm quyền không đồng ý nhưng vẫn thực hiện;
-
Làm hồ sơ để kết hôn với người nước ngoài, làm thủ tục để sinh sống, định cư hoặc nhập quốc tịch ở nước ngoài trái pháp luật.
Toàn bộ nội dung bài viết được xây dựng dựa trên các quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam liên quan đến việc kết hôn giữa Đảng viên với người nước ngoài nhằm cung cấp góc nhìn pháp lý mang tính tham khảo, không có giá trị thay thế cho các quyết định chính thức của cơ quan có thẩm quyền và có thể điều chỉnh theo diễn biến thực tế của vụ việc. Mọi trích dẫn, áp dụng câu trả lời nêu trên đều phải ghi rõ nguồn từ Công ty Luật TNHH LHLegal. Nếu áp dụng câu trả lời trong bài viết này cho bất kỳ câu hỏi, sự việc nào khác với bài viết đều có thể không có giá trị và phải tự chịu trách nhiệm bởi người trích dẫn.
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:
Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01
Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html
Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830
Website: https://luatsulh.com/
Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM
Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang
Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:
Website: https://luatsulh.com/
Facebook: Luật sư LHLegal
Youtube: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)
Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự
Tòa án giải quyết ly hôn vắng mặt do đương sự đang ở nước ngoài ra sao? (04.01.2023)
Quyền nuôi con sau khi ly hôn theo quy định mới nhất 2023 (29.11.2022)
Phụ nữ bị bạo lực gia đình cần làm gì để được giúp đỡ? (26.11.2022)
Hướng dẫn giải quyết tranh chấp nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn (18.11.2022)
Hướng dẫn quan trọng về lấy ý kiến con chưa thành niên khi ly hôn (26.10.2022)
Tóm tắt án lệ số 54/2022/AL về xác định quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi trong trường hợp người mẹ không trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con (25.10.2022)
Tóm tắt án lệ số 53/2022/al về việc hủy quan hệ hôn nhân trái pháp luật (25.10.2022)
Luật sư chuyên giải quyết giành lại quyền nuôi con trai khi ly hôn ở TP.HCM (24.09.2022)