logo
HotlineTổng đài tư vấn pháp luật: 1900 2929 01
HotlineHotline đặt lịch hẹn: 0903796830
EmailEmail: hoa.le@luatsulh.com

Không trộm được tài sản có phạm tội không?

Khi thực hiện hành vi trộm cắp nhưng không lấy được tài sản thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Nếu có sẽ chịu mức xử phạt thế nào? Để hiểu thêm về vấn đề này, bạn hãy cùng LHLegal tham khảo ngay nội dung trong bài này.

    >>> Người 15 tuổi phạm tội cướp giật tài sản có phải chịu trách nhiệm hình sự?

    >>> Sự khác nhau giữa tội cướp tài sản và tội cướp giật tài sản

    Không trộm được tài sản có phạm tội không?

    Câu hỏi:

    Chào Luật sư LHLegal! Tôi có câu hỏi muốn được tư vấn là: Em trai tôi năm nay 18 tuổi. Mấy ngày trước, vì bị bạn bè lôi kéo nên trong đêm, em tôi và nhóm bạn đã lẻn vào một nhà dân nhằm trộm cắp tài sản do biết cả nhà đó đi vắng. Sau khi tìm kiếm một thời gian, cả nhóm không tìm được đồ vật nào có giá trị cả nên quyết định ra về. Trong lúc đang trèo hàng rào để về, em tôi bị mấy chú công an bắt gặp và đưa về phường. Luật sư LHLegal cho tôi hỏi, em trai tôi không lấy được gì, vậy có bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội trộm cắp tài sản hay không?

    Trả lời:

    Cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi thắc mắc đến Luật sư LHLegal, Luật sư của chúng tôi xin giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

    Mức xử phạt đối với hành vi trộm cắp tài sản

    Theo khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự hiện hành có quy định:

    “1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.”

    Dựa theo quy định trên ta có thể thấy, đối với Tội trộm cắp tài sản, người thực hiện hành vi chỉ bị kết tội nếu như đã chiếm đoạt tài sản trên thực tế. Theo như thông tin mà bạn cung cấp, em trai của bạn sau khi lục đồ trong nhà không thấy tài sản nào có giá trị nên đã bỏ về. Như vậy, hành vi của em trai bạn không bị kết tội là hành vi trộm cắp tài sản theo quy định của Bộ luật Hình sự, vì không có hành vi chiếm đoạt tài sản trên thực tế.

    Tìm hiểu thêm về Luật sư giỏi hình sự, chuyên bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp tốt nhất cho khách hàng.

    Không trộm được tài sản có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

    Tuy nhiên, vì em trai bạn đã có hành vi leo trộm vào nhà của người khác, lục đồ mà không có sự đồng ý của chủ nhà. Hành vi trên có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội xâm phạm chỗ ở của người khác. Hành vi và hình phạt được quy định tại điều 158 Bộ luật Hình sự hiện hành, cụ thể:

    “Điều 158. Tội xâm phạm chỗ ở của người khác

    1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm chỗ ở của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

    a) Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác;

    b) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, gây sức ép về tinh thần hoặc thủ đoạn trái pháp luật khác buộc người khác phải rời khỏi chỗ ở hợp pháp của họ;

    c) Dùng mọi thủ đoạn trái pháp luật nhằm chiếm, giữ chỗ ở hoặc cản trở trái phép, không cho người đang ở hoặc quản lý hợp pháp chỗ ở được vào chỗ ở của họ;

    d) Tự ý xâm nhập chỗ ở của người khác mà không được sự đồng ý của chủ nhà hoặc người quản lý hợp pháp.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    c) Phạm tội 02 lần trở lên;

    d) Làm người bị xâm phạm chỗ ở tự sát;

    đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

    3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

    Không trộm được tài sản vẫn bị truy cứu về tội xâm phạm chỗ ở người khác

    Không trộm được tài sản vẫn bị truy cứu về tội xâm phạm chỗ ở người khác

    Như đã nêu trước đó, hành vi của em bạn đã xâm nhập trái phép vào nhà ở của người khác mà chưa có sự đồng ý của chủ nhà. Không những thế, em bạn đã cấu kết với nhiều người để cùng thực hiện hành vi này. Vì vậy, hành vi của em bạn có thể truy cứu trách nhiệm hình sự theo điểm a, khoản 2 Điều 158 Bộ luật Hình sự hiện hành Tội xâm phạm chỗ ở của người khác với tình tiết phạm tội có tổ chức, mức phạt từ 01 đến 05 năm tù giam.

    Trên đây là quy định pháp luật về Tội trộm cắp tài sản và Tội xâm phạm chỗ ở của người khác trong Bộ luật Hình sự chúng tôi cung cấp đến bạn được biết. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào, bạn hãy liên hệ với LHLegal nhé!

    Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:

    Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01

    Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html

    Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830

    Website: https://luatsulh.com/

    Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM

    Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang

    Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:

    Website: https://luatsulh.com/

    Facebook: Luật sư LHLegal

    Youtube: Luật sư LHLegal

    Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)

    Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal

    Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự

    Chia sẻ:
    Người đăng: Admin
    Facebook chat