logo
HotlineTổng đài tư vấn pháp luật: 1900 2929 01
HotlineHotline đặt lịch hẹn: 0903796830
EmailEmail: hoa.le@luatsulh.com

Bị giật tiền hụi có khởi kiện ra tòa được không? Hướng dẫn cách xử lý theo pháp luật

Hiện nay, chơi hụi tồn tại khá nhiều rủi ro, dần biến tướng thành một hình thức huy động vốn với lãi suất cao. Do đó, việc chủ hụi bỏ trốn, chủ hụi giật tiền ngày càng phổ biến. Vậy khi bị giật tiền hụi, người chơi hụi có được khởi kiện ra Tòa không? Trong bài viết này, LH Legal sẽ giải đáp thắc mắc trên, đồng thời đưa ra một số kiến nghị để người chơi hụi bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

    >>> Chủ hụi bỏ trốn, giật tiền bị xử lý như thế nào? Có bị xử lý hình sự?

    >>> Chơi hụi là gì? Các quy định của pháp luật về chơi hụi, họ, phường

    Bị giật tiền hụi có khởi kiện ra tòa được không? Hướng dẫn cách xử lý theo pháp luật

    Dạ em chào Luật sư, em đang bị giật tiền hụi với số tiền rất cao. Luật sư cho em hỏi em có được gửi giấy kiện về toà để buộc tội người đó không ạ? Em cảm ơn Luật sư.

    Người bị giật hụi có được kiện ra Tòa không?

    Theo khoản 1 Điều 471 Bộ luật Dân sự 2015, hụi (còn được gọi là họ) là hình thức giao dịch về tài sản theo tập quán trên cơ sở thỏa thuận của một nhóm người tập hợp nhau lại cùng định ra số người, thời gian, số tiền hoặc tài sản khác, thể thức góp, lĩnh họ và quyền, nghĩa vụ của các thành viên.

    Căn cứ Điều 25 Nghị định 19/2019/NĐ-CP quy định về họ, hụi, biêu, phường, người bị giật hụi có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết khi có tranh chấp phát sinh về họ hoặc phát sinh từ họ.

    Hồ sơ, thủ tục khởi kiện đối với trường hợp khởi kiện đề nghị Tòa án có thẩm quyền buộc người giật hụi trả lại tiền 

    Hồ sơ khởi kiện vụ án dân sự gồm:

    • Đơn khởi kiện;

    • Giấy tờ tùy thân của người khởi kiện;

    • Chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện

    Thủ tục

    Bước 1: Người khởi kiện nộp hồ sơ khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền

    Người khởi kiện có thể nộp đơn khởi kiện kèm  theo tài liệu, chứng cứ đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng 01 trong 03 cách được quy định tại khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, gồm:

    • Nộp trực tiếp tại Tòa án;

    • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;

    • Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

    Căn cứ vào khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật Tư pháp người chưa thành niên, Luật Phá sản và Luật Hòa giải, đối thoại tại tòa án 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025, Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự. 

    Và theo điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về Tòa án theo lãnh thổ được xác định là Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm tranh chấp nêu trên. 

    Như vậy, người khởi kiện nộp đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án nhân dân khu vực nơi người bị khởi kiện cư trú, làm việc. 

    Bước 2: Tòa án nhận đơn khởi kiện và phân công thẩm phán xem xét đơn

    Theo Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

    Nhận đơn:

    Tòa án phải ghi vào sổ nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp và thông báo đã nhận đơn cho người khởi kiện:

    • Nếu đơn được nộp trực tiếp thì Tòa án phải cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện;

    • Nếu đơn được gửi qua dịch vụ bưu chính thì Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn;

    • Nếu đơn được nộp bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

    Phân công thẩm phán xem xét đơn:

    Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

    Thẩm phán xem xét đơn:

    Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

    • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;

    • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 5 Điều 317 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

    • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;

    • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

    Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày được phân công Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện

    Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày được phân công Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện

    Bước 3: Thụ lý vụ án

    Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về việc thụ lý vụ án, cụ thể:

    • Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu Thẩm phán xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì sẽ thông báo ngay cho người khởi kiện biết để đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp phải nộp tiền tạm ứng án phí.

    • Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để nộp tiền tạm ứng án phí. 

    • Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

    • Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

    Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

    Bước 4: Tiến hành hòa giải, tiến hành phiên họp giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ

    Hòa giải

    Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.

    Việc tiến hành hòa giải được thực hiện theo các nguyên tắc được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 205 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, gồm:

    • Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình;

    • Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

    Theo khoản 4 Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, một trong các đương sự có quyền đề nghị không tiến hành hòa giải. Do đó, nếu muốn bỏ qua bước này, đương sự có thể đề nghị không tiến hành hòa giải. 

    Phiên họp giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải

    Phiên họp giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải được tổ chức với 03 nội dung chính:

    1. Kiểm tra việc giao nộp tài liệu, chứng cứ:

    Theo Điều 96 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án là quyền và nghĩa vụ của đương sự. Là việc xem xét các chứng cứ được các đương sự giao nộp cho Tòa án có đầy đủ, hợp lệ hay không. Tài liệu chứng cứ có thể do các đương sự tự thu thập hoặc các văn bản thể hiện quan điểm của họ về nội dung vụ án,…  Khi đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án phải lập biên bản về việc giao nộp tài liệu chứng cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 96 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

    1. Bảo đảm các bên đương sự trao đổi, biết và kiểm tra chứng cứ của nhau:

    Căn cứ vào khoản 8 Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đương sự có quyền được biết, ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập, trừ tài liệu, chứng cứ có liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo yêu cầu chính đáng của đương sự.  Ngoài ra, theo khoản 5 Điều 97 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đương sự được Tòa án thông báo về tài liệu, chứng cứ mà Tòa đã thu thập trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Tòa án thu thập được tài liệu, chứng cứ

    Việc kiểm tra việc tiếp cận chứng cứ nhằm giúp các đương sự biết được các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án để căn cứ vào đó đưa ra những lập luận chứng minh cho yêu cầu của mình.

    1. Kiểm tra việc công khai các tài liệu chứng cứ của Tòa án giúp bảo đảm nguyên tắc bình đẳng, công khai, minh bạch trong quá trình giải quyết vụ án

    Tòa án phải công khai các tài liệu, chứng cứ mà Tòa án đã thu thập được trong quá trình giải quyết vụ án. Từ đó, đương sự có thể yêu cầu Tòa án tiến hành thu thập thêm tài liệu chứng cứ hoặc giao nộp thêm tài liệu chứng cứ cho Tòa án nếu thấy cần thiết hoặc yêu cầu Tòa án công khai tài liệu chứng cứ đương sự đã giao nộp nhưng không được công khai (trừ những tài liệu không được công khai) mà không có trong hồ sơ vụ án.

    Theo khoản 1 Điều 209 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thành phần phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải gồm có:

    • Thẩm phán chủ trì phiên họp;

    • Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên họp;

    • Các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự;

    • Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (nếu có);

    • Người phiên dịch (nếu có).

    Trong trường hợp cần thiết Thẩm phán có thể yêu cầu cá nhân, cơ quan tổ chức có liên quan tham gia phiên họp là những người được tín nhiệm, có chuyên môn, nhiều kinh nghiệm liên quan tới nội dung tranh chấp mà khi họ tham gia phiên hòa giải sẽ đạt hiệu quả hơn. Tuy nhiên vì họ không phải là đương sự trong vụ án nên Thẩm phán vẫn phải tiến hành hòa giải khi họ vắng mặt.

    Thẩm phán có quyền yêu cầu cá nhân/tổ chức có liên quan tham gia phiên họp

    Thẩm phán có quyền yêu cầu cá nhân/tổ chức có liên quan tham gia phiên họp

    Bước 5: Chuẩn bị xét xử

    Thời hạn chuẩn bị xét xử được quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Theo đó: 

    Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:

    • Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015: thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;

    • Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015: thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.

    • Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

    • Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

    Trong thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:

    • Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;

    • Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;

    • Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;

    • Đưa vụ án ra xét xử.

    Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

    Như vậy, thời hạn chuẩn bị xét xử đối với các vụ án dân sự yêu cầu Tòa án xét xử về việc yêu cầu người giật hụi trả lại tiền có thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài.

    Bước 6: Tòa án mở phiên tòa xét xử sơ thẩm

    Theo Điều 222 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định, phiên tòa sơ thẩm phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên tòa trong trường hợp phải hoãn phiên tòa.

    Hồ sơ, thủ tục khởi kiện đối với trường hợp khởi kiện đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người giật hụi

    Trường hợp người chơi hụi có hành vi cho vay lãi nặng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, huy động vốn trái pháp luật hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác khi tham gia quan hệ về họ, chủ họ, thành viên, cá nhân, tổ chức liên quan có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi này theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 19/2019/NĐ-CP. 

    Hồ sơ kiến nghị khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can gồm:

    • Đơn tố giác tội phạm;

    • Giấy tờ tùy thân của người tố giác, người bị tố giác;

    • Chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi tố (có căn cứ xác định hành vi chiếm đoạt tài sản của người giật hụi, thủ đoạn, phương thức thực hiện hành vi phạm tội của người này,...).

    Thủ tục

    Bước 1: Người tố giác nộp hồ sơ tố giác cho cơ quan Công an có thẩm quyền

    Nạn nhân nộp đơn tố cáo kèm theo chứng cứ tại cơ quan công an có thẩm quyền: Công an cấp tỉnh hoặc Công an cấp xã nơi xảy ra hành vi phạm tội. (theo khoản 5 Điều 163 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, sửa đổi bổ sung tại khoản 20 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Bộ luật Tố tụng hình sự 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025)

    Bước 2: Tiếp nhận tin báo, tố giác về tội phạm và kiến nghị khởi tố

    Điều 146 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về thủ tục tiếp nhận tin báo, tố giác về tội phạm và kiến nghị khởi tố như sau:

    • Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 145 của Bộ luật Hình sự 2015 phải lập biên bản tiếp nhận và ghi vào sổ tiếp nhận; có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh việc tiếp nhận. 

    • Trường hợp tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gửi qua dịch vụ bưu chính, điện thoại hoặc qua phương tiện thông tin khác thì ghi vào sổ tiếp nhận.

    • Trường hợp tố giác có thể không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì không được từ chối mà phải tiếp nhận rồi chuyển đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

    Bước 3: Phân công và xác minh tin tố giác

    Theo  khoản 1 và khoản 2 Điều 147 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định:

    • Quyết định khởi tố vụ án hình sự;

    • Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;

    • Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

    Trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. 

    Trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng (tổng thời gian bao gồm thời gian gia hạn là không quá 04 tháng).

    Chậm nhất là 05 ngày trước khi hết thời hạn kiểm tra, xác minh, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát có thẩm quyền gia hạn thời hạn kiểm tra, xác minh.

    Bước 4: Ra quyết định giải quyết tin tố giác tội phạm

    Dựa trên kết quả xác minh, sau khi kết thúc thời hạn giải quyết tin tố giác tội phạm, cơ quan điều tra sẽ ban hành một trong các quyết định sau:

    • Quyết định khởi tố vụ án hình sự: Khi xác định có dấu hiệu tội phạm, Vụ án sẽ được chuyển sang giai đoạn điều tra chính thức. Sau khi xác định được đối tượng có hành vi vi phạm, Cơ quan điều tra sẽ ban hành Quyết định khởi tố bị can để đề nghị Viện Kiểm sát truy tố bị can.

    • Quyết định không khởi tố vụ án hình sự: Khi có một trong các căn cứ được quy định tại Điều 157 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (không có sự việc phạm tội; hành vi không cấu thành tội phạm, người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự; Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật; Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự; Tội phạm đã được đại xá; Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác hoặc tội phạm thuộc trường hợp bị khởi tố nếu có yêu cầu của bị hại/đại diện bị hại nhưng những người này không yêu cầu khởi tố), Cơ quan điều tra sẽ thông báo lý do cho người tố cáo.

    • Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác theo quy định tại Điều 148 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, các trường hợp phải ra quyết định tạm đình chỉ là các trường hợp hết thời hạn quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 mà:

      • Đã trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp nhưng chưa có kết quả;

      • Đã yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, đồ vật quan trọng có ý nghĩa quyết định đối với việc khởi tố hoặc không khởi tố vụ án nhưng chưa có kết quả;

      • Không thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh để quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án vì lý do bất khả kháng do thiên tai, dịch bệnh.

    Bước 5: Thông báo kết quả giải quyết tố giác tội phạm

    Người tố cáo sẽ được Cơ quan điều tra thông báo bằng văn bản về kết quả giải quyết đơn tố cáo tội phạm. Nếu không đồng ý với quyết định không khởi tố, người tố cáo có quyền khiếu nại lên Viện kiểm sát có thẩm quyền.

    Sau đó, vụ án hình sự sẽ được chuyển đến giai đoạn điều tra, truy tố và xét xử tại Tòa án để xác định và truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người bị tố giác.

    Cơ quan điều tra sẽ thông báo bằng văn bản về kết quả giải quyết về cho người tố cáo

    Cơ quan điều tra sẽ thông báo bằng văn bản về kết quả giải quyết về cho người tố cáo

    Lời khuyên khi xử lý tranh chấp hụi

    Khi phát sinh tranh chấp hụi, người tham gia thường rơi vào tình trạng căng thẳng, lo lắng và dễ đưa ra những quyết định vội vàng. Do, đó người tham gia cần tiếp cận vấn đề một cách cẩn trọng, theo đúng quy định pháp luật và lưu ý một số điểm quan trọng sau để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình:

    Thu thập, lưu giữ đầy đủ chứng cứ

    Chứng cứ là yếu tố then chốt để chứng minh yêu cầu hoặc phản bác yêu cầu của bên còn lại. Đối với tranh chấp hụi, chứng cứ có thể là giấy tờ, sổ hụi, biên nhận góp hụi, chứng từ chuyển khoản, các tin nhắn, email trao đổi, bản ghi âm hoặc hình ảnh liên quan đến việc thực hiện giao dịch chơi hụi. Việc thu thập và bảo quản chứng cứ ngay từ khi phát sinh giao dịch sẽ giúp bạn có cơ sở vững chắc khi yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết để bảo vệ quyền lợi khi xảy ra tranh chấp. 

    Nên cân nhắc hòa giải trước khi khởi kiện

    Tranh chấp hụi thường diễn ra giữa những người quen biết, có quan hệ thân tình hoặc làm ăn chung. Vì vậy, việc thương lượng, hòa giải sẽ giúp các bên tiết kiệm thời gian, chi phí, đồng thời duy trì được mối quan hệ xã hội. Nếu bên còn lại có thiện chí khắc phục hậu quả, việc hòa giải có thể mang lại kết quả tích cực và nhanh chóng hơn so với việc khởi kiện. Đồng thời, việc hòa giải sẽ giúp tiết kiệm được chi phí khởi kiện. Do đó, chỉ khi hòa giải không đạt kết quả hoặc bên có nghĩa vụ cố tình kéo dài thời gian, không hợp tác, bạn mới tiến hành thủ tục khởi kiện tại Tòa án.

    Trong trường hợp có dấu hiệu hình sự, nên kết hợp cả hai hướng: vừa tố giác vừa khởi kiện

    Không ít trường hợp chủ hụi hoặc thành viên hụi có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Ví dụ, trong trường hợp chủ hụi ngay từ đầu không có khả năng tài chính nhưng vẫn cố tình đưa ra thông tin sai sự thật nhằm tạo niềm tin cho những người tham gia góp hụi, hành vi này có dấu hiệu gian dối để chiếm đoạt tài sản. Việc cố tình che giấu tình trạng không có khả năng chi trả, đồng thời hứa hẹn, cam kết khả năng hoàn trả hoặc lợi ích từ dây hụi là hành vi nhằm làm cho người khác tin tưởng giao tài sản, thỏa mãn yếu tố “dùng thủ đoạn gian dối” theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Bên cạnh đó, nếu sau khi đã nhận tiền hụi mà người chủ hụi vẫn có khả năng hoàn trả nhưng cố tình không trả, sử dụng vào mục đích khác hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt, thì hành vi này còn có thể bị xem xét dưới góc độ tội “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” theo Điều 175 Bộ luật Hình sự (được sửa đổi bởi Khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13). Như vậy, tùy vào thời điểm và ý thức chiếm đoạt của chủ hụi, cơ quan tiến hành tố tụng sẽ xác định tội danh tương ứng, nhưng nhìn chung, hành vi này đã có dấu hiệu chiếm đoạt tài sản và có yếu tố hình sự. 

    Trường hợp phát hiện hành vi có dấu hiệu lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, người bị hại nên đồng thời thực hiện cả hai biện pháp: vừa gửi đơn tố giác đến cơ quan công an để xem xét xử lý hình sự và yêu cầu hoàn trả tiền, bồi thường thiệt hại. 

    Giữ bình tĩnh không để xảy ra tình trạng vi phạm pháp luật với người chơi hụi. Khi bị chủ hụi chiếm đoạt tiền, người bị hại không được tự ý đăng tải hình ảnh, thông tin cá nhân của người giật hụi lên mạng xã hội với mục đích bôi nhọ, xúc phạm danh dự hoặc gây áp lực. Hành vi này có thể xâm phạm Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín và Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, vi phạm quy định tại Điều 34 và Điều 38 Bộ luật Dân sự 2015, đồng thời có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự nếu đủ yếu tố cấu thành tội Làm nhục người khác hoặc Vu khống theo Điều 155 và Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015. Ngoài ra, người bị hại cũng không được tự ý cưỡng đoạt hoặc chiếm giữ tài sản của người giật hụi để “cấn trừ nợ”, vì hành vi này có thể cấu thành tội Cưỡng đoạt tài sản theo Điều 170 Bộ luật Hình sự. 

    Trong mọi trường hợp, người bị hại cần thu thập chứng cứ, trình báo kịp thời đến Cơ quan công an để được hỗ trợ, hướng dẫn toàn bộ quá trình khởi kiện, tố cáo theo đúng trình tự pháp luật và tiến hành các thủ tục pháp lý nhằm thu hồi lại khoản tiền đã mất và ngăn chặn người phạm tội bỏ trốn. Không nên tự thực hiện các hành vi vượt quá giới hạn pháp lý, có thể khiến bản thân trở thành người vi phạm pháp luật.

    Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:

    Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01

    Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html

    Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830

    Website: https://luatsulh.com/

    Trụ sở: 12A Nguyễn Đình Chiểu, Phường Tân Định, Thành phố Hồ Chí Minh (Phường Đa Kao, Quận 1 cũ)

    Chi nhánh Nha Trang: 144 Hoàng Hoa Thám, phường Nha Trang, tỉnh Khánh Hoà (Phường Lộc Thọ, Thành phố Nha Trang cũ)

    Theo dõi Công ty Luật LH Legal tại:

    Website: https://luatsulh.com/

    Facebook: Luật sư LH Legal

    Youtube: Luật sư LH Legal

    Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LH Legal)

    Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LH Legal

    Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự

    Kênh Zalo OA

    Kênh Zalo OA

    Hồ sơ năng lực LH Legal

    Hồ sơ năng lực LH Legal

    Chia sẻ:
    Người đăng: Luật sư LH Legal
    Facebook chat