Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự?

Theo quy định pháp luật mỗi loại tội phạm sẽ có thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự khác nhau tùy theo tính chất và mức độ thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự nguy hiểm cho xã hội của người phạm tội. Bài viết dưới đây LHLegal sẽ làm rõ vấn đề thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự để bạn có thể tham khảo 

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là gì?  

Theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn mà người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi đó. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm cho từng loại tội phạm được Bộ luật hình sự quy định, mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Ý nghĩa thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn mà người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi đó

Bộ luật hình sự quy định như thế nào về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự? 

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), thì thời hiệu truy trách nhiệm hình sự được quy định như sau:  

05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng 

Theo đó, căn cứ theo khoản 1 Điều 9 Bộ luật hình sự 2015, tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm.  

Ví dụ: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ tại Điều 124 Bộ luật hình sự hiện hành, theo quy định thì khung hình phạt tù là từ 06 tháng đến 03 năm và phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.  

Xét thấy, đối với tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ thì khung hình phạt thuộc loại tội phạm ít nghiêm trọng nên thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 05 năm.

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ là 05 năm

Xem thêm: Trách nhiệm hình sự của pháp nhân

10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng  

Theo đó, căn cứ theo khoản 2 Điều 9 Bộ luật hình sự 2015, tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù. 

Ví dụ: Tội lạm dụng chiếm đoạt tài sản tại khoản 2 Điều 175, thì phạm tội trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức, dùng thủ đoạn xảo quyệt, tái phạm nguy hiểm.  

Xét thấy, tội lạm dụng chiếm đoạt tài sản tại khoản 2 Điều 175 khung hình phạt thuộc loại tội phạm nghiêm trọng nên thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 10 năm.

10 năm là thời gian truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng 

Theo đó, căn cứ khoản 3 Điều 9 Bộ luật hình sự 2015, tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm đến 15 năm tù. 

Ví dụ: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại khoản 3 Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017), thì phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm là: Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.  

Xét thấy, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại khoản 3 Điều 174 thì khung hình phạt thuộc loại tội phạm rất nghiêm trọng nên thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 15 năm. 

Thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là 15 năm

20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng 

Theo đó, căn cứ khoản 3 Điều 9 Bộ luật hình sự 2015, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. 

Ví dụ: Tội giết người quy định tại khoản 1 Điều 123 Bộ luật hình sự 2015, thì phạm tội thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 123 thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.  

Xét thấy, tội giết người tại khoản 1 Điều 123 thì khung hình phạt thuộc loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng nên thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 20 năm.

Tội giết người có thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 20 năm

Theo đó, việc xác định tội phạm thuộc loại tội phạm ít nghiêm trong, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng là dựa trên mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội danh đó.  

Do đó, nếu mức cao nhất của khung hình phạt là 3 năm tù thì thuộc loại tội phạm ít nghiêm trọng, mức cao nhất của khung hình phạt là 7 năm tù thì thuộc loại tội phạm nghiêm trọng, mức cao nhất của khung hình phạt là 15 năm tù thì là tội phạm rất nghiêm trọng và mức cao nhất của khung hình phạt là tù chung thân hoặc tử hình là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Xem thêm: https://luatsulh.com/gioi-thieu/luat-su-gioi-hinh-su-dich-vu-luat-su-hinh-su-chuyen-nghiep-344.html

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính như thế nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 27 Bộ luật hình sự 2015 quy định như sau: 

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện.

Ví dụ: Ngày 10/1/2014 A hỏi mượn B máy tính laptop để làm việc. Vì bạn bè nên B cho A mượn máy tính. Tuy nhiên, A không lấy để làm việc mà bán để lấy tiền tiêu xài, khi B đòi lại máy tính thì A không có để trả.  

Sau đó, A hứa sẽ đi làm kiếm tiền để bồi thường lại cho B, vì tin tưởng nên anh B không làm đơn tố cáo A. Tuy nhiên, đến ngày 12/3/2020 vì đã quá lâu rồi A cứ hứa hẹn nhiều lần và không thực hiện bồi thường cho B, nên B đã làm đơn tố cáo hành vi phạm tội của A với Cơ quan điều tra.  

Theo đó, A có hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản quy định tại khoản 1 Điều 175 Bộ luật hình sự hiện hành với khung hình phạt là bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, thuộc loại tội phạm ít nghiêm trọng, nên thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 5 năm.  

Vì vậy, tính từ ngày xảy ra hành vi phạm tội là ngày 10/1/2014 thì đến ngày 12/3/2020 là hết 5 năm truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm ít nghiêm trọng. 

Tuy nhiên, nếu trong thời hạn nêu trên phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới. 

Và nếu trong thời hạn quy định nêu trên, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ. 

Cách tính thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự dựa theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Bộ luật hình sự 2015

Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự khi nào?

Căn cứ theo quy định pháp luật tại Điều 28 Bộ luật hình sự 2015, thì Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của Bộ luật này đối với các tội phạm sau đây: 

1. Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật này; 

2. Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI của Bộ luật luật hình sự quy định  

3. Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 của Bộ luật này; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật này. 

Vì vậy, đối với các tội phạm xâm phạm đến an ninh quốc gia, các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh, tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ sẽ không áp dụng thời hiệu truy cứu hình sự.

Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:

Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01

Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html

Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830

Website: https://luatsulh.com/

Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM

Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang

Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:

Website: https://luatsulh.com/

Facebook: Luật sư LHLegal

Youtube: Luật sư LHLegal

Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)

Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal

Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự

Trụ sở

Số 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM

Điện thoại: 1900 2929 01

Chi nhánh Nha Trang

Số 7 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, TP. Nha Trang

Điện thoại: 1900 2929 01

Đăng ký tư vấn Tính án phí