Thời hạn tạm giam của bị can, bị cáo khi chuẩn bị xét xử được quy định như thế nào?

Câu hỏi:

Anh trai tôi hiện đang bị tạm giam tại Cơ quan công an và bị truy tố theo các tội danh khác nhau. Tôi muốn về thời hạn tạm giam của anh trai tôi được tính theo thời hạn tạm giam dài nhất hay được tính theo thời hạn tạm giam của từng loại tội phạm tương ứng? Mong được Luật sư giải đáp. Tôi xin cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến LHLegal. Chúng tôi xin được giải đáp thắc mắc của bạn qua bài viết dưới đây.

Người bị tạm giam là gì?

Tại Khoản 2 Điều 3 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định:

“Người bị tạm giam là người đang bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giam, gia hạn tạm giam theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, bao gồm bị can; bị cáo; người bị kết án phạt tù, người bị kết án tử hình mà bản án chưa có hiệu lực pháp luật hoặc đang chờ thi hành án; người bị tạm giam để thực hiện việc dẫn độ.”

Qua đó, người bị tạm giam gồm các bị can, bị cáo, người bị kết án phạt tù hay người bị kết án tử hình nhưng chưa có hiệu lực hoặc đang chờ thi hành án đang bị quản lý tại các cơ sở giam giữ.

Trường hợp nào bị tạm giam?

Theo quy định tại Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định về các trường hợp bị tạm giam như sau:

  • Áp dụng đối với các bị cáo, bị can về tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng.

  • Tạm giam đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định phạt tù trên 2 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:

    • Không có nơi cư trú rõ ràng hay không xác định được lý lịch của bị can;

    • Đã áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;

    • Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;

    • Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có các dấu hiệu bỏ trốn;

    • Có hành vi cưỡng ép, mua chuộc, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; giả mạo, tiêu hủy tài liệu, chứng cứ, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; khống chế, đe dọa, trả thù người bị hại, người làm chứng, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

  • Áp dụng đối với bị cáo, bị can về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 2 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.

Bị can bị cáo phạm tội ít nghiêm trọng nhưng vẫn tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn sẽ bị tạm giam

Xem thêm: Thời hạn tạm giam là bao lâu?

Trường hợp nào không được tạm giam? 

Đối với bị cáo, bị can là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người bị bệnh nặng, người già yếu mà có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng thì không được tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác trừ trường hợp:

  • Tiếp tục phạm tội;

  • Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;

  • Có hành vi cưỡng ép, mua chuộc, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; giả mạo, tiêu hủy chứng cứ, đồ vật, tài liệu của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; khống chế, đe dọa, trả thù người bị hại, người tố giác tội phạm, người làm chứng hoặc thân thích của những người này;

Nếu bị cáo, bị can về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam thì họ sẽ không gây nguy hại đến an ninh quốc gia.

Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này có quyền ra lệnh, quyết định tạm giam. Lệnh tạm giam của những người này phải được Viện kiểm sát cùng phê chuẩn trước khi thi hành. Trong thời hạn 3 ngày kể từ khi nhận lệnh tạm giam, đề nghị xét phê chuẩn và hồ sơ liên quan đến việc tạm giam, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc không phê chuẩn. Ngay sau khi kết thúc việc xét phê chuẩn, Viện kiểm sát phải hoàn trả hồ so cho Cơ quan điều tra.

Cơ quan điều tra phải kiểm tra căn cước của người bị tạm giam và thông báo cho gia đình người bị tạm giam, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người bị tạm giam cư trú hoặc tổ chức, cơ quan nơi người bị tạm giam học tập, làm việc biết.

Thời hạn tạm giam trong vụ án hình sự là bao lâu?

Căn cứ vào Điều 173 BLTTHS 2015 quy định về thời hạn tạm giam bị can để điều tra vụ án hình sự như sau:

“1. Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

2. Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.”

Như vậy, thời hạn tạm giam bị can để điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Tội phạm ít nghiêm trọng có thời hạn tạm giam không quá 2 tháng

Thời hạn gia hạn tạm giam

Việc gia hạn tạm giam được quy định như sau:

a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng;

b) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng;

c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng;

d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng.”

Trường hợp trong vụ hình sự mà anh trai bạn bị truy tố về nhiều tội phạm khác nhau chẳng hạn như tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì thời hạn tạm giam của anh trai bạn không được quá thời hạn chuẩn bị xét xử đối với tội phạm nặng nhất mà anh trai bạn bị truy tố.

Click ngay để tìm hiểu thêm về luật sư hình sự LHLegal

Thẩm quyền bắt tạm giam bị can, bị cáo

Tại Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định người có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam gồm:

  • Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;

  • Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;

  • Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.

Liên hệ Luật sư giỏi hình sự tại TP.HCM

Công ty Luật TNHH LHLegal - Luật sư giỏi hình sự tại TP.HCM chuyên cung cấp các dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật về hình sự, đại diện khách hàng tham gia tranh tụng, bào chữa, soạn thảo các văn bản pháp lý trong lĩnh vực hình sự. Với đội ngũ luật sư nhiều năm kinh nghiệm cùng phương châm “Chính trực và công bằng”, chúng tôi luôn đặt lợi ích khách hàng lên hàng đầu, bảo vệ lợi ích khách hàng một cách triệt để đúng với quy định của pháp luật.

Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:

Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01

Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html

Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830

Website: https://luatsulh.com/

Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM

Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang

Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:

Website: https://luatsulh.com/

Facebook: Luật sư LHLegal

Youtube: Luật sư LHLegal

Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)

Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal

Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự

Trụ sở

Số 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM

Điện thoại: 1900 2929 01

Chi nhánh Nha Trang

Số 7 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, TP. Nha Trang

Điện thoại: 1900 2929 01

Đăng ký tư vấn Tính án phí