Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa

>>> Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa

>>> Trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán hàng hóa

Thế nào là hợp đồng mua bán hàng hóa?

Theo Điều 385 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về khái niệm hợp đồng như sau: 

“Điều 385. Khái niệm hợp đồng

Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”

Theo khoản 8 Điều 3 Luật Thương mại 2005 quy định về khái niệm mua bán hàng hóa:

“Mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận.”

Như vậy, “hợp đồng mua bán hàng hóa” có thể hiểu là sự thỏa thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và có quyền nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán và nhận hàng, nhận quyền sở hữu hàng hóa theo các bên thỏa thuận. 

Về hình thức, theo Điều 24 Luật Thương mại năm 2005 quy định về hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa như sau: 

  • Hợp đồng mua bán hàng hoá được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.

  • Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hoá mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó.

Quyền và nghĩa vụ của bên bán trong hợp đồng mua bán hàng hóa

Về quyền của bên bán trong hợp đồng mua bán hàng hóa

Bên bán có quyền nhận thanh toán:

Theo Điều 50 Luật Thương mại năm 2005 quy định về thanh toán thì bên bán có quyền nhận thanh toán tiền mua hàng theo thỏa thuận. 

Về nghĩa vụ của bên bán trong hợp đồng mua bán hàng hóa

Bên bán trong hợp đồng mua bán hàng hóa có các nghĩa vụ cơ bản như sau: 

Giao hàng và chứng từ liên quan đến hàng hóa

Theo Điều 34 Luật Thương mại năm 2005 quy định thì bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chứng từ theo thỏa thuận trong hợp đồng về số lượng, chất lượng, cách thức đóng gói, bảo quản và các quy định khác trong hợp đồng. Trường hợp không có thỏa thuận cụ thể, bên bán có nghĩa vụ giao hàng và chứng từ liên quan theo quy định của Luật này.

Chứng từ giao nhận hàng hóa

Địa điểm giao hàng

Theo Điều 35 Luật Thương mại năm 2005 quy định thì bên bán có nghĩa vụ giao hàng đúng địa điểm mà các bên đã thỏa thuận. rường hợp không có thỏa thuận về địa điểm giao hàng thì địa điểm sẽ được xác định như sau: 

  • Trường hợp hàng hoá là vật gắn liền với đất đai thì bên bán phải giao hàng tại nơi có hàng hoá đó;

  • Trường hợp trong hợp đồng có quy định về vận chuyển hàng hoá thì bên bán có nghĩa vụ giao hàng cho người vận chuyển đầu tiên;

  • Trường hợp trong hợp đồng không có quy định về vận chuyển hàng hoá, nếu vào thời điểm giao kết hợp đồng, các bên biết được địa điểm kho chứa hàng, địa điểm xếp hàng hoặc nơi sản xuất, chế tạo hàng hoá thì bên bán phải giao hàng tại địa điểm đó;

  • Trong các trường hợp khác, bên bán phải giao hàng tại địa điểm kinh doanh của bên bán, nếu không có địa điểm kinh doanh thì phải giao hàng tại nơi cư trú của bên bán được xác định tại thời điểm giao kết hợp đồng mua bán.

Trách nhiệm khi giao hàng có liên quan đến người vận chuyển

Theo Điều 36 Luật Thương mại năm 2005 quy định về trách nhiệm khi giao hàng có liên quan đến người vận chuyển đối với bên bán như sau: 

  • Bên bán có nghĩa vụ phải thông báo cho bên mua về việc đã giao hàng cho người vận chuyển và phải xác định rõ tên và cách thức nhận biết hàng hoá được vận chuyển trong trường hợp hàng hóa được giao cho người vận chuyển nhưng không được xác định rõ bằng ký mã hiệu trên hàng hóa, chứng từ vận chuyển hoặc cách thức khác.

  • Nếu bên bán có nghĩa vụ thu xếp việc chuyên chở hàng hoá thì bên bán phải ký kết các hợp đồng cần thiết để việc chuyên chở được thực hiện tới đích bằng các phương tiện chuyên chở thích hợp với hoàn cảnh cụ thể và theo các điều kiện thông thường đối với phương thức chuyên chở đó.

  • Trường hợp bên bán không có nghĩa vụ mua bảo hiểm cho hàng hoá trong quá trình vận chuyển, nếu bên mua có yêu cầu thì bên bán phải cung cấp cho bên mua những thông tin cần thiết liên quan đến hàng hoá và việc vận chuyển hàng hoá để tạo điều kiện cho bên mua mua bảo hiểm cho hàng hoá đó.

Trách nhiệm khi giao hàng liên quan đến bên vận chuyển

Thời hạn giao hàng

Theo Điều 37 Luật Thương mại năm 2005 quy định về thời hạn giao hàng như sau: 

  • Bên bán phải giao hàng vào đúng thời điểm giao hàng đã thoả thuận trong hợp đồng.

  • Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn giao hàng thì bên bán phải giao hàng trong một thời hạn hợp lý sau khi giao kết hợp đồng.

Trách nhiệm đối với hàng hoá không phù hợp với hợp đồng

Theo Điều 40 Luật Thương mại năm 2005 quy định về trách nhiệm đối với hàng hóa không phù hợp với hợp đồng như sau: 

  • Trong thời hạn khiếu nại theo quy định của Luật này, bên bán phải chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hoá đã có trước thời điểm chuyển rủi ro cho bên mua, kể cả trường hợp khiếm khuyết đó được phát hiện sau thời điểm chuyển rủi ro;

  • Bên bán phải chịu trách nhiệm về khiếm khuyết của hàng hóa phát sinh sau thời điểm chuyển rủi ro nếu khiếm khuyết đó do bên bán vi phạm hợp đồng.

Khắc phục trong trường hợp giao thiếu hàng, giao hàng không phù hợp với hợp đồng

Theo Điều 41 Luật Thương mại năm 2005 quy định về khắc phục trong trường hợp giao thiếu hàng, giao hàng không phù hợp với hợp đồng như sau: 

  • Nếu hợp đồng chỉ quy định thời hạn giao hàng và không xác định thời điểm giao hàng cụ thể mà bên bán giao hàng trước khi hết thời hạn giao hàng và giao thiếu hàng hoặc giao hàng không phù hợp với hợp đồng thì bên bán vẫn có thể giao phần hàng còn thiếu hoặc thay thế hàng hoá cho phù hợp với hợp đồng hoặc khắc phục sự không phù hợp của hàng hoá trong thời hạn còn lại.

  • Khi bên bán thực hiện việc khắc phục mà gây bất lợi hoặc làm phát sinh chi phí bất hợp lý cho bên mua thì bên bán có thể có nghĩa vụ khắc phục bất lợi hoặc chịu chi phí đó.

Giao chứng từ liên quan đến hàng hóa

Theo Điều 42 Luật Thương mại năm 2005 quy định về giao chứng từ liên quan đến hàng hóa như sau: 

  • Trường hợp có thỏa thuận về việc giao chứng từ thì bên bán có nghĩa vụ giao chứng từ liên quan đến hàng hóa cho bên mua trong thời hạn, tại địa điểm và bằng phương thức đã thỏa thuận.

  • Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn, địa điểm giao chứng từ liên quan đến hàng hóa cho bên mua thì bên bán phải giao chứng từ liên quan đến hàng hóa cho bên mua trong thời hạn và tại địa điểm hợp lý để bên mua có thể nhận hàng.

  • Trường hợp bên bán đã giao chứng từ liên quan đến hàng hóa trước thời hạn thỏa thuận thì bên bán vẫn có thể khắc phục những thiếu sót của các chứng từ này trong thời hạn còn lại.

  • Khi bên bán thực hiện việc khắc phục những thiếu sót mà gây bất lợi hoặc làm phát sinh chi phí bất hợp lý cho bên mua thì bên bán có thể có nghĩa vụ khắc phục bất lợi hoặc chịu chi phí đó.

Kiểm tra hàng hoá trước khi giao hàng

Theo Điều 44 Luật Thương mại năm 2005 quy định về kiểm tra hàng hoá trước khi giao hàng như sau: 

  • Bên bán có nghĩa vụ đảm bảo cho bên mua hoặc đại diện bên mua có điều kiện tiến hành kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng.

  • Bên bán phải chịu trách nhiệm về những khiếm khuyết của hàng hoá mà bên mua hoặc đại diện của bên mua đã kiểm tra nếu các khiếm khuyết của hàng hoá không thể phát hiện được trong quá trình kiểm tra bằng biện pháp thông thường và bên bán đã biết hoặc phải biết về các khiếm khuyết đó nhưng không thông báo cho bên mua.

Bên bán có nghĩa vụ kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng

Nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu đối với hàng hoá

Theo Điều 45 Luật Thương mại năm 2005 quy định về nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu đối với hàng hoá thì bên bán có nghĩa vụ đảm bảo: 

  • Quyền sở hữu của bên mua đối với hàng hóa đã bán không bị tranh chấp bởi bên thứ ba;

  • Hàng hóa đó phải hợp pháp;

  • Việc chuyển giao hàng hoá là hợp pháp.

Nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hoá

Theo Điều 46 Luật Thương mại năm 2005 quy định về nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hoá như sau: 

  • Bên bán có nghĩa vụ không được bán hàng hóa vi phạm quyền sở hữu trí tuệ. 

  • Bên bán phải chịu trách nhiệm trong trường hợp có tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa đã bán.

Nghĩa vụ của bên bán trong trường hợp hàng hóa là đối tượng của biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự

Theo Điều 48 Luật Thương mại năm 2005 quy định trường hợp hàng hoá được bán là đối tượng của biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự thì bên bán phải thông báo cho bên mua về biện pháp bảo đảm và phải được sự đồng ý của bên nhận bảo đảm về việc bán hàng hóa đó.

Nghĩa vụ bảo hành hàng hóa

Theo Điều 49 Luật Thương mại năm 2005 quy định về nghĩa vụ bảo hành hàng hóa như sau: 

  • Trường hợp hàng hoá mua bán có bảo hành thì bên bán phải chịu trách nhiệm bảo hành hàng hoá đó theo nội dung và thời hạn đã thỏa thuận.

  • Bên bán phải thực hiện nghĩa vụ bảo hành trong thời gian ngắn nhất mà hoàn cảnh thực tế cho phép.

  • Bên bán phải chịu các chi phí về việc bảo hành, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Quyền và nghĩa vụ của bên mua trong hợp đồng mua bán hàng hóa

Về quyền của bên mua trong hợp đồng mua bán hàng hóa

Bên mua trong hợp đồng mua bán hàng hóa có các quyền cơ bản như sau: 

  • Nhận hàng, nhận quyền sở hữu hàng hóa. 

  • Nhận giấy chứng từ có liên quan đến hàng hóa.

  • Yêu cầu bên bán khắc phục rủi ro, bất lợi hoặc chịu chi phí nếu có.

  • Được bên bán đảm bảo điều kiện để tiến hành kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng.

  • Được quyền ngừng thanh toán tiền mua hàng khi:

    • Có bằng chứng về việc bên bán lừa dối thì có quyền tạm ngừng việc thanh toán;

    • Có bằng chứng về việc bên bán đã giao hàng không phù hợp với hợp đồng thì có quyền tạm ngừng thanh toán cho đến khi bên bán đã khắc phục sự không phù hợp đó;

Bên mua có quyền yêu cầu bên bán khắc phục rủi ro nếu có

Về nghĩa vụ của bên mua trong hợp đồng mua bán hàng hóa

Bên mua trong hợp đồng mua bán hàng hóa có nghĩa vụ cơ bản như sau: 

Nghĩa vụ nhận hàng

Theo Điều 56 Luật Thương mại năm 2005 thì bên mua có nghĩa vụ nhận hàng theo thoả thuận và thực hiện những công việc hợp lý để giúp bên bán giao hàng.

Trường hợp bên mua không tiếp nhận hàng hóa có thể được xem là vi phạm hợp đồng và phải chịu các chế tài theo thỏa thuận hoặc theo quy định pháp luật. 

Nghĩa vụ thanh toán

Đây được xem là nghĩa vụ quan trọng nhất của bên mua trong hợp đồng mua bán hàng hóa, theo đó, bên mua có các nghĩa vụ liên quan như: 

  • Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền mua hàng và nhận hàng theo thỏa thuận.

  • Bên mua phải tuân thủ các phương thức thanh toán, thực hiện việc thanh toán theo trình tự, thủ tục đã thỏa thuận và theo quy định của pháp luật.

  • Bên mua vẫn phải thanh toán tiền mua hàng trong trường hợp hàng hoá mất mát, hư hỏng sau thời điểm rủi ro được chuyển từ bên bán sang bên mua, trừ trường hợp mất mát, hư hỏng do lỗi của bên bán gây ra.

  • Thời hạn thanh toán: Bên mua phải thanh toán cho bên bán vào thời điểm bên bán giao hàng hoặc giao chứng từ liên quan đến hàng hoá;

  • Chậm thanh toán: Bên mua chậm thanh toán có nghĩa vụ trả tiền lãi do chậm thanh toán theo yêu cầu của bên bán. 

Bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán đúng thỏa thuận

Nghĩa vụ bồi thường

Trường hợp bằng chứng về việc ngừng thanh toán do bên mua đưa ra không xác thực, gây thiệt hại cho bên bán thì bên mua có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại và chịu các chế tài khác theo quy định của Luật Thương mại. 

Nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hoá

Bên mua phải chịu trách nhiệm về các khiếu nại liên quan đến những vi phạm quyền sở hữu trí tuệ phát sinh từ việc bên bán đã tuân thủ những yêu cầu của bên mua.

Kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng

Bên mua hoặc đại diện của bên mua phải kiểm tra hàng hóa trong một thời gian ngắn nhất mà hoàn cảnh thực tế cho phép, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. 

Thông qua nội dung bài viết này, chúng tôi mong bạn có thể hiểu được quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa. Nếu như bạn có thắc mắc hay có câu hỏi cần giải đáp thì hãy liên hệ ngay với LHLegal để được hỗ trợ một cách nhanh chóng và kịp thời nhất.

Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:

Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01

Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html

Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830

Website: https://luatsulh.com/

Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM

Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang

Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:

Website: https://luatsulh.com/

Facebook: Luật sư LHLegal

Youtube: Luật sư LHLegal

Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)

Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal

Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự

Trụ sở

Số 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM

Điện thoại: 1900 2929 01

Chi nhánh Nha Trang

Số 7 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, TP. Nha Trang

Điện thoại: 1900 2929 01

Đăng ký tư vấn Tính án phí