Việc đăng ký thường trú, tạm trú ảnh hưởng đến nhiều quyền lợi của công dân như việc làm, học tập, bảo hiểm. Từ năm 2025, quy trình này đã có những thay đổi đáng chú ý nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân và đảm bảo quyền công dân. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về những thay đổi đó.
Trước đây, theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 28 Luật Cư trú 2020, khi thực hiện đăng ký cư trú, người dân phải nộp giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.
Tuy nhiên theo quy định mới tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 154/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú (“Nghị định số 154/2024/NĐ-CP”), không bắt buộc công dân phải nộp giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp mà chỉ cần cung cấp thông tin chứng minh về chỗ ở hợp pháp cho cơ quan đăng ký cư trú khi nộp hồ sơ đăng ký cư trú.
Việc khai thác thông tin của công dân là trách nhiệm của cơ quan đăng ký cư trú thông qua căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên hệ thống định danh và xác thực điện tử qua Ứng dụng định danh quốc gia hoặc trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Kho quản lý dữ liệu điện tử tổ chức, cá nhân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác.
Trường hợp không khai thác được thông tin chứng minh về chỗ ở hợp pháp trong cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin hoặc ứng dụng định danh quốc gia thì công dân mới cần cung cấp bản sao, bản chụp, bản điện tử một trong các giấy tờ, tài liệu chứng minh về chỗ ở hợp pháp khi cơ quan đăng ký cư trú yêu cầu.
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 21 Luật Cư trú 2020, hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Cư trú 2020 phải có giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân giữa người đăng ký thường trú với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Nhưng theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 154/2024/NĐ-CP, người dân không bắt buộc phải nộp giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình mà chỉ cần cung cấp thông tin về quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình cho cơ quan đăng ký cư trú khi nộp hồ sơ đăng ký cư trú.
Trách nhiệm khai thác thông tin về quan hệ nhân thân giữa người đăng ký thường trú với chủ hộ, thành viên hộ gia đình thuộc về cơ quan đăng ký cư trú. Việc khai thác thông tin này có thể dựa vào:
Căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên hệ thống định danh và xác thực điện tử qua Ứng dụng định danh quốc gia; hoặc
Trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Kho quản lý dữ liệu điện tử tổ chức, cá nhân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh; hoặc
Cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác khác.
Trường hợp không khai thác được thông tin chứng minh về quan hệ nhân thân trong các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm kiểm tra, xác minh để giải quyết thủ tục về cư trú thì công dân mới phải cung cấp bản sao, bản chụp, bản điện tử một trong các giấy tờ, tài liệu chứng minh về quan hệ nhân thân khi cơ quan đăng ký cư trú yêu cầu.
Trước đây, pháp luật Việt Nam không quy định về việc đăng ký thường trú cho trẻ em sau khi đăng ký khai sinh.
Theo Nghị định số 154/2024/NĐ-CP/2024 có quy định về việc đăng ký cư trú cho người chưa thành niên tại Điều 7, cụ thể:
Trường hợp người chưa thành niên đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại nơi thường trú, nơi tạm trú của cha, mẹ hoặc cha hoặc mẹ thì cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ thực hiện kê khai, xác nhận ý kiến vào Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.
Trường hợp người chưa thành niên đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại nơi thường trú, nơi tạm trú không phải là nơi thường trú, nơi tạm trú của cha, mẹ hoặc người giám hộ thì cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ thực hiện kê khai, xác nhận ý kiến vào Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.
Trường hợp người chưa thành niên được Tòa án quyết định giao cho cha hoặc mẹ chăm sóc, nuôi dưỡng thì người được giao chăm sóc, nuôi dưỡng kê khai, xác nhận ý kiến vào Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.
Cha hoặc mẹ hoặc chủ hộ hoặc người giám hộ có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú cho người chưa thành niên trong thời hạn tối đa 60 ngày, kể từ ngày người chưa thành niên được đăng ký khai sinh.
Trường hợp cha, mẹ của người chưa thành niên có nơi thường trú nhưng không phải nơi đang thực tế sinh sống thì người chưa thành niên được đăng ký thường trú tại nơi thường trú của cha, mẹ.
Người chưa thành niên được đăng ký thường trú tại nơi thường trú của cha, mẹ
Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 21 Luật Cư trú 2020, hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Cư trú phải gồm có Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 8 Nghị định số 154/2024/NĐ-CP quy định về các trường hợp đăng ký cư trú phải xin ý kiến như sau:
Trường hợp công dân đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình mà chỗ ở hợp pháp đó có nhiều hơn một chủ sở hữu thì không cần có ý kiến đồng ý của những người đồng sở hữu.
Trường hợp chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi vợ về ở với chồng, chồng về ở với vợ, con về ở với cha, mẹ, cha, mẹ về ở với con đăng ký thường trú mà chỗ ở hợp pháp có nhiều hơn một chủ sở hữu thì chỉ cần ý kiến đồng ý của ít nhất một chủ sở hữu.
Trường hợp đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình và không thuộc trường hợp trên mà chỗ ở hợp pháp có nhiều hơn một chủ sở hữu thì khi đăng ký thường trú phải có ý kiến đồng ý của các chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu ủy quyền bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật.
Trường hợp đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp của chủ sở hữu là người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người dưới 18 tuổi, người bị tuyên bố mất tích, người đã chết thì chỉ cần lấy ý kiến đồng ý của một trong những người đại diện hợp pháp, người thừa kế của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.
Việc lấy ý kiến đồng ý của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, người đại diện hợp pháp, người thừa kế theo quy định pháp luật, cha, mẹ, người giám hộ được thực hiện bằng một trong các hình thức sau:
Ghi rõ nội dung đồng ý và ký, ghi rõ họ tên vào Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; hoặc
Xác nhận nội dung đồng ý thông qua Ứng dụng định danh quốc gia hoặc dịch vụ công trực tuyến hoặc cơ quan đăng ký cư trú trao đổi, lấy ý kiến trực tiếp thông qua việc kiểm tra, xác minh cư trú; hoặc
(đây là quy định hoàn toàn mới so với các quy định trước đây)
Có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
Căn cứ vào khoản 6, 7 Điều 8 Nghị định số 154/2024/NĐ-CP:
Trường hợp hộ gia đình chuyển nơi cư trú mới thì chủ hộ chỉ thực hiện đăng ký cư trú đối với bản thân mình theo điều kiện, thủ tục của Luật Cư trú và kê khai, đăng ký cư trú kèm theo cho các thành viên khác của hộ gia đình trong Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.
Trường hợp một hoặc nhiều thành viên trong hộ gia đình chuyển nơi cư trú mới thì một trong các thành viên đó thực hiện đăng ký cư trú đối với bản thân mình theo điều kiện, thủ tục của Luật Cư trú.
Sau đó, người thực hiện thủ tục được kê khai, đăng ký cư trú kèm theo cho các thành viên khác của hộ gia đình trong Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, không phải nộp hồ sơ và thực hiện thêm các thủ tục đăng ký cư trú khác cho thành viên hộ gia đình.
Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú 2020, một trong số các điều kiện cần được đáp ứng để công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ là phải đảm bảo điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.
Tại khoản 12 Điều 8 Nghị định số 154/2024/NĐ-CP hướng dẫn về việc xác nhận diện tích bình quân nhà ở để đăng ký thường trú cho công dân vào chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ; nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở, không thuộc địa điểm không được đăng ký thường trú mới theo quy định tại điểm i khoản 2, điểm b khoản 4 Điều 5 Nghị định 154/2024/NĐ-CP:
Công dân nộp 01 hồ sơ đề nghị xác nhận bằng phương thức trực tuyến, trực tiếp, dịch vụ bưu chính công ích tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú;
Hồ sơ đề nghị xác nhận gồm: Tờ khai đề nghị xác nhận theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này;
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú xem xét xác nhận và trả kết quả cho công dân; trường hợp từ chối giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xác nhận của công dân.
Trường hợp công dân nộp hồ sơ đề nghị xác nhận tới cơ quan đăng ký cư trú cùng hồ sơ đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm chuyển hồ sơ đề nghị xác nhận đến Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, giải quyết.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 62/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Cư trú 2020, cơ quan đăng ký cư trú phải xóa đăng ký tạm trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký tạm trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Nhưng theo khoản 5 Điều 10 Nghị định số 154/2024/NĐ-CP, cơ quan đăng ký cư trú phải xóa đăng ký tạm trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký tạm trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Như vậy, thời gian xóa đăng ký tạm trú theo quy định mới được kéo dài thêm 01 ngày làm việc so với quy định trước đây.
Tại Điều 9 Nghị định 62/2021/NĐ-CP quy định có đến 32 thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú của công dân.
Đến quy định mới tại Điều 11 Nghị định số 154/2024/NĐ-CP đã lược bớt một số thông tin, chỉ còn lại 15 thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú của công dân, gồm:
Số hồ sơ cư trú.
Thông tin quy định tại khoản 1 đến khoản 15, khoản 21 đến khoản 25 Điều 9 và khoản 4 Điều 15 Luật Căn cước.
Tên gọi khác.
Nơi thường trú, thời gian bắt đầu đến thường trú; lý do, thời điểm xóa đăng ký thường trú.
Nơi tạm trú, thời gian bắt đầu đến tạm trú, thời gian tạm trú; lý do, thời điểm xóa đăng ký tạm trú.
Tình trạng khai báo tạm vắng, đối tượng khai báo tạm vắng, thời gian tạm vắng, nơi đến trong thời gian tạm vắng, thời gian kết thúc tạm vắng.
Nơi ở hiện tại, thời gian bắt đầu đến nơi ở hiện tại.
Nơi lưu trú, thời gian lưu trú.
Tiền án.
Tiền sự.
Biện pháp ngăn chặn bị áp dụng.
Xóa án tích.
Số, tên cơ quan, người có thẩm quyền ban hành, ngày, tháng, năm ban hành của văn bản cho nhập quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
Số, ngày, tháng, năm, cơ quan ra quyết định truy nã, truy tìm, đình nã.
Thông tin khác về công dân được tích hợp, chia sẻ từ các cơ sở dữ liệu khác.
Điều 16 Luật Cư trú 2020 và Điều 3 Nghị định 62/2021/NĐ-CP đã quy định về nơi cư trú của người sinh sống, người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền hoặc phương tiện khác có khả năng di chuyển.
Tại quy định mới trong Nghị định số 154/2024/NĐ-CP, cụ thể Điều 3 có hướng dẫn về nơi cư trú của người sinh sống, người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền hoặc phương tiện khác có khả năng di chuyển. Theo đó, quy định mới về nơi cư trú của các chủ thể này như sau:
Nơi cư trú của người sinh sống, người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền hoặc phương tiện khác có khả năng di chuyển và được dùng để ở (sau đây gọi chung là phương tiện) là nơi đăng ký phương tiện hoặc nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ (nếu phương tiện đó không phải đăng ký hoặc có nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ) theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Cư trú, trừ trường hợp đã đăng ký nơi cư trú khác theo quy định của Luật Cư trú.
Nơi cư trú của người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền là nơi đăng ký phương tiện hoặc nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ
Nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện là địa điểm mà phương tiện đó thực tế đậu, đỗ, không thuộc địa điểm cấm, khu vực cấm do chủ phương tiện tự xác định và đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây viết gọn là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi phương tiện đó đậu, đỗ. Trường hợp chủ phương tiện đã có hợp đồng thuê bến bãi hoặc văn bản chấp thuận cho phương tiện đậu, đỗ của cơ quan, tổ chức quản lý nơi đậu, đỗ thì không phải đăng ký.
Công dân nộp hồ sơ đăng ký cư trú và Tờ khai đề nghị xác nhận nơi thường xuyên đậu, đỗ; sử dụng phương tiện vào mục đích để ở (sau đây viết gọn là Tờ khai) theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này bằng phương thức trực tiếp, trực tuyến hoặc dịch vụ bưu chính công ích đến cơ quan đăng ký cư trú. Cơ quan quan đăng ký cư trú có trách nhiệm chuyển Tờ khai đến Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ khai, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, xác nhận, trường hợp từ chối giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do và chuyển các văn bản này cho cơ quan đăng ký cư trú để xem xét, giải quyết đăng ký cư trú cho công dân.
Trường hợp chủ phương tiện thay đổi nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện thì phải đăng ký lại theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 154/2024/NĐ-CP.
Hồ sơ đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện gồm:
Giấy xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện theo mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 154/2024/NĐ-CP;
Thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu còn hạn sử dụng của chủ phương tiện;
Giấy chứng nhận đăng ký, đăng kiểm đối với phương tiện phải đăng ký, đăng kiểm.
Trường hợp phương tiện không phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở;
Hợp đồng thuê bến bãi cho phương tiện (nếu có).
Công dân có thể cung cấp bản sao có công chứng, chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính của giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đăng ký để đơn vị tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu.
Điều 19 Luật Cư trú 2020 và Điều 4 Nghị định 62/2021/NĐ-CP đã quy định về nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú.
Nghị định số 154/2024/NĐ-CP bổ sung các quy định liên quan nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú tại Điều 4. Sau khi bổ sung, quy định về nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú như sau:
Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo ngay thông tin về cư trú theo mẫu Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và nộp trực tuyến, trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại theo quy định tại Điều 19 Luật Cư trú.
Trường hợp qua kiểm tra, rà soát, cơ quan đăng ký cư trú phát hiện người thuộc trường hợp phải khai báo thông tin về cư trú thì có trách nhiệm hướng dẫn và yêu cầu công dân đó thực hiện việc khai báo. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú yêu cầu công dân khai báo thông tin về cư trú, công dân phải có trách nhiệm đến cơ quan đăng ký cư trú để thực hiện khai báo theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 154/2024/NĐ-CP.
Trường hợp chưa có thông tin hoặc thông tin không đầy đủ, chính xác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú thì cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại của công dân có trách nhiệm tiếp nhận thông tin, hồ sơ của công dân, kiểm tra, xác minh và thực hiện thu thập, cập nhật thông tin công dân trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận thông tin khai báo, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 60 ngày.
Trường hợp đã có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận thông tin khai báo, cơ quan đăng ký cư trú tiến hành kiểm tra, xác minh thông tin.
Sau khi kiểm tra, xác minh, cơ quan đăng ký cư trú cập nhật thông tin của công dân về nơi ở hiện tại và các thông tin khác vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đã khai báo về việc đã cập nhật thông tin.
Trường hợp qua kiểm tra, xác minh xác định thông tin về cư trú do công dân đã khai báo, cung cấp nhưng chưa đầy đủ, chính xác hoặc không kiểm tra, xác minh được thông tin về công dân thì cơ quan đăng ký cư trú có văn bản giấy hoặc văn bản điện tử từ chối tiếp nhận khai báo thông tin về cư trú và đề nghị công dân đó khai báo lại để kiểm tra, xác minh theo quy định (trừ trường hợp thông tin khai báo lại đúng với kết quả đã xác minh trước đó). Thời hạn kiểm tra, xác minh lại được tính như thời hạn kiểm tra, xác minh lần đầu.
Qua kiểm tra, xác minh nếu có căn cứ xác định người đến khai báo là công dân Việt Nam và thông tin mà công dân đó khai báo đầy đủ, chính xác thì cơ quan đăng ký cư trú tiến hành thu thập, cập nhật thông tin công dân đó vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để đề nghị cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an xác lập số định danh cá nhân của công dân Việt Nam theo quy định của pháp luật. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú khi công dân có nhu cầu.
Công dân đã được cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú có trách nhiệm đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú ngay khi đủ điều kiện, thủ tục theo quy định của Luật Cư trú
Trường hợp chưa đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú nhưng có thay đổi về thông tin cá nhân, thông tin nhân thân thì phải khai báo lại với cơ quan đăng ký cư trú nơi đã cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú để kiểm tra, xác minh, rà soát, cập nhật, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Trường hợp có thay đổi thông tin về cư trú thì công dân phải khai báo lại với cơ quan đăng ký cư trú để rà soát, điều chỉnh thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú; khi đủ điều kiện theo quy định của Luật Cư trú thì phải làm thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú.
Nội dung giấy xác nhận thông tin về cư trú bao gồm các thông tin cơ bản về công dân:
Họ, chữ đệm và tên;
Số định danh cá nhân;
Ngày, tháng, năm sinh;
Giới tính;
Quốc tịch;
Dân tộc;
Tôn giáo;
Quê quán;
Nơi đăng ký khai sinh;
Nơi ở hiện tại;
Ngày, tháng, năm khai báo cư trú;
Họ, chữ đệm và tên chủ hộ;
Quan hệ với chủ hộ;
Số định danh cá nhân chủ hộ.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã được quy định trong một Điều luật cụ thể trong Nghị định số 154/2024/NĐ-CP tại Điều 14. Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
Tiếp nhận, giải quyết yêu cầu xác nhận nơi thường xuyên đậu, đỗ; sử dụng phương tiện vào mục đích để ở hoặc văn bản chấp thuận cho phương tiện đậu, đỗ.
Xác nhận thông tin quan hệ nhân thân, đối tượng thuộc điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú, thông tin về chỗ ở hợp pháp, không có tranh chấp, bảo đảm diện tích bình quân để đăng ký thường trú cho công dân trên cơ sở đề xuất của công chức tư pháp - hộ tịch, địa chính, Công an cấp xã.
Cập nhật thông tin về hộ tịch, cấp giấy tờ liên quan đến nhân thân cho công dân theo thẩm quyền bảo đảm chính xác, kịp thời, phù hợp, thống nhất với thông tin của công dân trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Kèm theo Nghị định số 154/2024/NĐ-CP là phụ lục ban hành các mẫu tờ khai sau:
Mẫu số 01 |
Tờ khai đề nghị xác nhận nơi thường xuyên đậu, đỗ; sử dụng phương tiện vào mục đích để ở |
Mẫu số 02 |
Tờ khai xác nhận tình trạng chỗ ở hợp pháp, diện tích nhà ở tối thiểu để đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú |
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:
Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01
Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html
Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830
Website: https://luatsulh.com/
Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM
Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang
Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:
Website: https://luatsulh.com/
Facebook: Luật sư LHLegal
Youtube: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)
Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự
Số 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM
Điện thoại: 1900 2929 01
Số 7 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, TP. Nha Trang
Điện thoại: 1900 2929 01