Nhận tội thay trong tai nạn giao thông: Bị xử lý ra sao? Mức án cao nhất là bao nhiêu?

>>> Thực tiễn định tội qua hành vi thực hiện tội phạm

>>> Nếu không chứng minh được tội phạm thì bao lâu được thả người tạm giữ?

Nhận tội thay là hành vi gì theo pháp luật?

Pháp luật hình sự Việt Nam không định danh cụ thể “nhận tội thay” là một tội danh độc lập. Tuy nhiên, hành vi này về bản chất là trường hợp một cá nhân không thực hiện hành vi phạm tội, hoặc có tham gia nhưng hành vi không đủ yếu tố cấu thành tội phạm, nhưng vẫn cố ý khai nhận mình là người thực hiện hành vi phạm tội, với mục đích giúp người phạm tội thực sự tránh bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Việc nhận tội thay có thể xuất phát từ nhiều động cơ khác nhau như tình cảm gia đình, lòng thương xót, áp lực từ người thân, hay hoàn cảnh cá nhân,…

Nhận tội thay cho người gây tai nạn giao thông sẽ bị xử lý như thế nào?

Người “nhận tội thay” có thể bị truy cứu hình sự tùy theo bản chất, động cơ và hậu quả hành vi. Theo quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm  2017, hành vi nhận tội thay cho người gây tai nạn giao thông có thể bị xử lý về các tội danh sau:

Tội che giấu tội phạm tại Điều 18 và Điều 389 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017

Theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), người nào không có thỏa thuận, hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết một tội phạm đã được thực hiện, lại có hành vi che giấu người phạm tội, che giấu dấu vết, tang vật của tội phạm, hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm, thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Che giấu tội phạm, nếu hành vi đó rơi vào một trong các trường hợp được quy định trong Bộ luật Hình sự.

Tuy nhiên, theo khoản 2  Điều 18 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, các đối tượng là người thân thích của người phạm tội – gồm: ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh, chị, em ruột, vợ hoặc chồng – được miễn trách nhiệm hình sự nếu hành vi che giấu không liên quan đến các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội đặc biệt nghiêm trọng khác được liệt kê tại Điều 389 Bộ luật Hình sự.

Về chế tài, Điều 389 và Điều 18 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định hai mức hình phạt:

  • Trường hợp thông thường: phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm, hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 5 năm;

  • Trường hợp có tình tiết tăng nặng như lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che, hoặc cản trở cơ quan tiến hành tố tụng: phạt tù từ 2 năm đến 7 năm.

Tội “Cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối” tại Điều 382 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017

Theo quy định tại Điều 382 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, tài liệu sai sự thật là tài liệu giả mạo hoặc tài liệu có nội dung không đúng với bản chất vụ việc, được tạo ra hoặc sử dụng nhằm gây hiểu lầm cho cơ quan tiến hành tố tụng;

Khai báo gian dối là hành vi cố ý trình bày sai sự thật, thiếu trung thực khi làm việc với cơ quan chức năng, ảnh hưởng đến việc xác định sự thật khách quan của vụ án.

Người thực hiện hành vi này phải biết rõ thông tin là sai sự thật nhưng vẫn cố ý cung cấp hoặc khai báo. Hành vi này có thể cấu thành tội phạm với ba khung hình phạt, trong đó mức hình phạt cao nhất lên đến 7 năm tù. Ngoài hình phạt chính, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc nhất định trong thời hạn tối đa 5 năm.

Tội “Không tố giác tội phạm” tại Điều 390 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017

Theo quy định trên, hành vi không tố giác tội phạm được hiểu là trường hợp một người biết rõ về việc một tội phạm đang được chuẩn bị, đang diễn ra hoặc đã xảy ra nhưng không thông báo, tố giác đến cơ quan có thẩm quyền.

Tội danh này có mức hình phạt cao nhất là 3 năm tù giam. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người không tố giác nếu đã cố gắng can ngăn hành vi phạm tội hoặc chủ động hạn chế hậu quả do tội phạm gây ra, thì có thể được xem xét miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt theo quy định của pháp luật.

Mức hình phạt cao nhất hiện nay với hành vi nhận tội thay

Theo phân tích trên, hành vi nhận tội thay có thể đối mặt với mức phạt tù cao nhất là 07 năm tù về tội “Cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối” tại Điều 382 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Hoặc tội “Che giấu tội phạm” tại Điều 18 và Điều 389 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Nhận tội thay trong tai nạn giao thông có thể bị phạt lên đến 7 năm tù

Những tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ đối với hành vi nhận tội thay

Tăng nặng trách nhiệm hình sự (Điều 52 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017)

Hành vi nhận tội thay có thể bị áp dụng các tình tiết tăng nặng tại khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 gồm:

  • Phạm tội có tổ chức;

  • Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;

  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;

  • Phạm tội có tính chất côn đồ;

  • Phạm tội vì động cơ đê hèn;

  • Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;

  • Phạm tội 02 lần trở lên;

  • Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;

  • Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai, người đủ 70 tuổi trở lên;

  • Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;

  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;

  • Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt, tàn ác để phạm tội;

  • Dùng thủ đoạn, phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội;

  • Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;

  • Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.

Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự (Điều 51 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017)

Hành vi nhận tội thay có thể được áp dụng tình tiết giảm nhẹ tại điểm khoản 1, 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 gồm:

  • Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

  • Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

  • Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

  • Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

  • Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

  • Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

  • Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

  • Phạm tội do lạc hậu;

  • Người phạm tội là phụ nữ có thai;

  • Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

  • Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

  • Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

  • Người phạm tội tự thú;

  • Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;

  • Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;

  • Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

  • Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

  • Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.

  • Đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ được Tòa án áp dụng (ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án).

Nếu người phạm tội đầu thú có thể được Tòa xem xét là một trong những tình tiết giảm nhẹ

Hành vi “nhận tội thay” trong tai nạn giao thông không đơn giản là “giúp người” hay “làm ơn”, mà là hành vi có thể cấu thành tội phạm hình sự, với mức án lên đến 7 năm tù. Việc tiếp tay che giấu hành vi phạm tội sẽ gây cản trở nghiêm trọng đến hoạt động tố tụng và làm sai lệch sự thật khách quan của vụ án.

Nếu bạn hoặc người thân đang vướng vào một vụ việc có yếu tố hình sự, đừng vì cảm tính mà hành động thiếu hiểu biết. LHLegal - Đội ngũ luật sư hình sự chuyên sâu - luôn sẵn sàng đồng hành, bảo vệ quyền lợi hợp pháp và hướng dẫn cách ứng xử đúng đắn trong mọi tình huống pháp lý.

Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:

Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01

Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html

Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830

Website: https://luatsulh.com/

Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM

Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang

Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:

Website: https://luatsulh.com/

Facebook: Luật sư LHLegal

Youtube: Luật sư LHLegal

Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)

Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal

Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự

Trụ sở

Số 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM

Điện thoại: 1900 2929 01

Chi nhánh Nha Trang

Số 7 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, TP. Nha Trang

Điện thoại: 1900 2929 01

Đăng ký tư vấn Tính án phí