Có thể hiểu, tội trốn thuế là việc cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi trái pháp luật nhằm giảm số tiền thuế phải nộp theo quy định hoặc trốn tránh nghĩa vụ đóng thuế cho cơ quan nhà nước.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) thì các hành trốn thuế được xác định như sau:
“a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật;
b) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
c) Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;
d) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;
đ) Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;
e) Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan;
g) Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
h) Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa;
i) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.”
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được hướng dẫn bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định 65/2013/NĐ-CP như sau:
“1. Người nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định này. Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
a) Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
b) Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.”
Bên cạnh đó, theo khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 có quy định như sau:
“Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:
...
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công, phụ cấp quốc phòng, an ninh, phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật, trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động, các khoản trợ cấp khác do Bảo hiểm xã hội chi trả, trợ cấp giải quyết tệ nạn xã hội;
c) Tiền thù lao dưới các hình thức;
d) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý và các tổ chức;
đ) Các khoản lợi ích khác mà đối tượng nộp thuế nhận được bằng tiền hoặc không bằng tiền;
e) Tiền thưởng, trừ các khoản tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế, tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
Từ các căn cứ và các quy định trên thì người lao động phải đóng thuế thu nhập cá nhân khi:
Người lao động có cư trú tại Việt Nam có thu nhập từ tiền lương phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
Người lao động không cư trú tại Việt Nam có thu nhập từ tiền lương phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
Người lao động cư trú tại Việt Nam có thu nhập từ tiền lương phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam sẽ phải đóng thuế TNCN
Trường hợp cá nhân, doanh nghiệp có hành vi trốn thuế nhưng chưa đến mức bị xử lý hình sự thì bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 17 Nghị định 125/2020. Tuy nhiên đối với các trường hợp nghiêm trọng hơn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 47 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì mức tiền trốn thuế bị xử lý hình sự đối với cá nhân như sau:
Khung 01: Phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 500 trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng - 01 năm nếu thực hiện hành vi trốn thuế với số tiền từ 100 - dưới 300 triệu đồng hoặc dưới 100 triệu đồng nhưng trước đó đã từng bị xử phạt hành chính về hành vi trốn thuế hoặc bị phạt tù về một trong các tội theo quy định mà chưa được xóa án tích.
Khung 02: Phạt tiền từ 500 trăm triệu đồng - 1,5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 01 - 03 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
Có tổ chức;
Số tiền trốn thuế từ 300 triệu đồng - dưới 01 tỷ đồng;
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
Phạm tội 02 lần trở lên;
Tái phạm nguy hiểm.
Khung 03: Phạt tiền từ 1,5 tỷ đồng - 4,5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 02 - 07 năm nếu phạm tội trốn thuế với số tiền từ 01 tỷ đồng trở lên.
Như vậy, theo quy định trên thì mức phạt tù cao nhất đối với tội trốn thuế có thể lên đến 07 năm.
Ngoài ra người phạm tội còn có thể chịu hình phạt bổ sung gồm:
Bị phạt tiền từ 20 triệu đồng - 100 triệu đồng;
Bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 - 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Trốn thuế thu nhập cá nhân có thể bị phạt tù từ 2-7 năm nếu có số tiền trốn thuế 1 tỷ đồng trở lên
Theo Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định như sau:
“Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.”
Bên cạnh đó, tại Điểm a Khoản 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:
“Phân loại tội phạm
1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:
a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;”
Qua đó cần phải căn cứ vào từng tình tiết của vụ án để xác định rõ khung hình phạt thì mới có thể xác định được loại tội phạm.
Nếu như người phạm tội rơi vào Khoản 1, Khoản 2 Điều 200 thì thời hiệu truy cứu TNHS của Tội trốn thuế là 05 năm. Nếu rơi vào Khoản 3 thì thời hiệu truy cứu TNHS là 10 năm.
Việc trốn thuế thu nhập cá nhân không chỉ vi phạm pháp luật mà còn gây ảnh hưởng tiêu cực đến ngân sách quốc gia và công bằng xã hội. Người lao động cần nhận thức rõ trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế để tránh các hậu quả pháp lý nghiêm trọng, bao gồm cả xử lý hình sự.
Trong trường hợp người lao động đối mặt với các cáo buộc trốn thuế, việc tìm luật sư bào chữa chuyên nghiệp là vô cùng quan trọng. Luật sư bào chữa LHLegal không chỉ hỗ trợ tư vấn pháp lý mà còn giúp Quý khách hàng bảo vệ quyền lợi, giải trình hành vi một cách đúng luật và giảm thiểu các rủi ro pháp lý.
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:
Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01
Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html
Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830
Website: https://luatsulh.com/
Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM
Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang
Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:
Website: https://luatsulh.com/
Facebook: Luật sư LHLegal
Youtube: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)
Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự
Số 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM
Điện thoại: 1900 2929 01
Số 7 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, TP. Nha Trang
Điện thoại: 1900 2929 01