Người chết có được đương nhiên xóa án tích? Lý giải từ quy định hiện hành

>>> Các trường hợp đương nhiên xóa án tích?

>>> Đã xóa án tích liệu có được coi là vẫn còn tiền án tiền sự không?

Các hình thức được xóa án tích

Theo quy định tại Điều 70, 71 và 72 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 sửa đổi bổ sung năm 2017 có 03 hình thức được xóa án tích gồm:

  • Đương nhiên được xóa án tích

  • Xóa án tích theo quyết định của Tòa án

  • Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt.

Điều kiện để được đương nhiên xóa án tích

Căn cứ theo quy định tại Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017, điều kiện để được đương nhiên xóa án tích bao gồm:

  1. Người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 70 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

  2. Người bị kết án được xóa án tích trong trường hợp từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

  • 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;

  • 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

  • 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

  • 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

  1. Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

  2. Người bị kết án được xóa án tích, trong trường hợp từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.

Người chết có được đương nhiên xóa án tích không?

Theo quy định tại Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 về các điều kiện được xóa án tích không gồm trường hợp người bị kết án chết. Tuy nhiên, nếu người bị kết án trước khi chết đáp ứng được các điều kiện được liệt kê nêu trên thì vẫn có thể được xóa án tích.

Người thân có được xin xóa án tích cho người đã chết không?

Tính đến thời điểm hiện tại, quy định pháp luật Việt Nam chưa có quy định cụ thể về việc người thân có được xin xóa án tích cho người đã chết hay không. Tuy nhiên, hiện nay để được xóa án tích người bị kết án cần chuẩn bị hồ sơ và nộp yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định tại Điều 369 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Căn cứ khoản 1 Điều 7 Luật lý lịch tư pháp năm 2009 về quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp

“1. Công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình”.

Theo đó, quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp chỉ áp dụng trong trường hợp yêu cầu cấp đối với bản thân người yêu cầu. Do đó, theo các quy định trên người thân không thể xin xóa án tích cho người đã chết.

Người thân không thể xin xóa án tích cho người đã chết

Thủ tục xóa án tích trong trường hợp đương nhiên được xóa án tích

Căn cứ vào Điều 369 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định về thủ tục xóa án tích, thủ tục xóa án tích trong trường hợp đương nhiên được xóa án tích như sau:

BƯỚC 1: Chuẩn bị hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp

Hồ sơ gồm:

  • Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp (mẫu số 03/2013/TT-LLTP, ban hành kèm Thông tư số 16/2013/TT-BTP);

  • Bản sao hợp lệ giấy tờ tùy thân: CMND/CCCD hoặc hộ chiếu;

  • Bản sao sổ hộ khẩu hoặc giấy xác nhận nơi cư trú (do công an cấp);

  • Trường hợp là người đại diện hợp pháp (ví dụ: cha mẹ yêu cầu cho con chưa thành niên), cần có giấy tờ chứng minh quan hệ.

Ngoài ra, khi nộp hồ sơ nên đính kèm bản án, quyết định thi hành án, giấy xác nhận chấp hành xong hình phạt tù, nghĩa vụ bồi thường, án phí… để làm rõ thời điểm tính án tích.

BƯỚC 2: Nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền

Có thể nộp hồ sơ đến các cơ quan sau: 

  • Sở Tư pháp nơi người yêu cầu cư trú, hoặc,

  • Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia (trường hợp người yêu cầu cư trú ở nước ngoài hoặc là người nước ngoài).

Hình thức nộp:

  • Trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan;

  • Qua đường bưu điện;

  • Qua Cổng dịch vụ công quốc gia: https://dichvucong.gov.vn.

BƯỚC 3: Cơ quan tiếp nhận xem xét hồ sơ

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp:

  • Kiểm tra điều kiện đương nhiên xóa án tích theo Điều 70 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017;

  • Trường hợp đủ điều kiện, cấp Phiếu lý lịch tư pháp ghi nhận “Không có án tích”.

BƯỚC 4: Nhận kết quả xác nhận xóa án tích

Kết quả là Phiếu lý lịch tư pháp số 1 hoặc số 2, trong đó mục án tích ghi là “không có án tích”;

Phiếu có giá trị chứng minh người đó đã được đương nhiên xóa án tích và khôi phục tư cách pháp lý như người chưa bị kết án.

Tính thời hạn để xóa án tích như thế nào?

Theo Điều 73 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, cách tính thời hạn để xóa án tích như sau:

  • Thời hạn để xóa án tích quy định tại Điều 70 và Điều 71 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên.

  • Người bị kết án chưa được xóa án tích mà thực hiện hành vi phạm tội mới và bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì thời hạn để xóa án tích cũ được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành.

  • Người bị kết án trong trường hợp phạm nhiều tội mà có tội thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích, có tội thuộc trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án thì căn cứ vào thời hạn quy định tại Điều 71 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người đó.

  • Người được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt.

 

Người được miễn chấp hành hình phạt còn lại được coi đã chấp hành xong hình phạt

Thẩm quyền xác nhận về việc đương nhiên được xóa án tích

Căn cứ theo Khoản 4, Điều 70 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, quy định:

"Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu Lý Lịch Tư Pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu Lý Lịch Tư Pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này".

Theo đó, thẩm quyền xóa án tích trong trường hợp đương nhiên được xóa án tích thuộc về Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp.

Đồng thời, căn cứ theo quy định Luật lý lịch tư pháp thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp là: Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia – Bộ Tư pháp.

Xóa án tích là một phần trong chính sách nhân đạo của pháp luật Việt Nam, thể hiện sự ghi nhận những nỗ lực cải tạo của người phạm tội. Tuy nhiên, khi người đã chấp hành án qua đời, pháp luật không còn cơ sở để công nhận việc đương nhiên xóa án tích, bởi các điều kiện cần thiết không thể được đáp ứng. Trong trường hợp cần thiết để minh oan hay bảo vệ danh dự cho người đã mất, cần thực hiện theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.

LHLegal hy vọng bài viết trên đã giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề pháp lý khá đặc thù này. Chúng tôi sẽ tiếp tục đồng hành, làm rõ các vấn đề pháp lý phức tạp, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.

Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:

Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01

Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html

Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830

Website: https://luatsulh.com/

Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM

Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang

Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:

Website: https://luatsulh.com/

Facebook: Luật sư LHLegal

Youtube: Luật sư LHLegal

Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)

Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal

Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự

Trụ sở

Số 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM

Điện thoại: 1900 2929 01

Chi nhánh Nha Trang

Số 7 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, TP. Nha Trang

Điện thoại: 1900 2929 01

Đăng ký tư vấn Tính án phí