Có được quyền chấm dứt Hợp đồng nếu bên mua chậm trả nợ hay không?

>>> Bên bán có quyền đòi lãi do bên mua chậm trả nợ không?

>>> Bên cung cấp dịch vụ có được quyền giữ lại hàng hóa nếu khách hàng không thanh toán hay không?

Quyền và nghĩa vụ của Bên Bán trong Hợp đồng mua bán tài sản nếu Bên mua chậm trả nợ

Điều 430 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

“Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.”

Ngoài ra Khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại 2005 cũng nêu rõ:

“Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.”

Do đây là hợp đồng mua bán tài sản được ký kết giữa hai bên nên những hành vi diễn ra liên quan tới hợp đồng này đồng thời được điều chỉnh bởi Bộ luật Dân sự năm 2015 và Luật Thương mại năm 2005.

Như vậy, khi bên bán đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng thì phía bên mua phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trả tiền theo đúng thỏa thuận giữa hai bên về phương thức trả tiền, thời hạn trả tiền và số tiền phải trả.

Cụ thể, Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ trả tiền tại Điều 440 như sau:

“Điều 440. Nghĩa vụ trả tiền

1. Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền theo thời hạn, địa điểm và mức tiền được quy định trong hợp đồng.

2. Trường hợp các bên chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản thì thời hạn thanh toán tiền cũng được xác định tương ứng với thời hạn giao tài sản. Nếu các bên không có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản và thời hạn thanh toán tiền thì bên mua phải thanh toán tiền tại thời điểm nhận tài sản.

3. Trường hợp bên mua không thực hiện đúng nghĩa vụ trả tiền thì phải trả lãi trên số tiền chậm trả theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật này”.

Nếu bên mua vi phạm nghĩa vụ thanh toán có thể áp dụng các chế tài thương mại được quy định trong Luật Thương mại 2005 như:

  • Buộc thực hiện đúng Hợp đồng theo Điều 297 Luật Thương mại năm 2005

  • Phạt vi phạm theo Điều 300 Luật Thương mại năm 2005 

  • và Bồi thường thiệt hại theo Điều 302 Luật Thương mại 2005.

Doanh nghiệp muốn xử lý việc bên mua không thanh toán tiền bằng chế tài phạt vi phạm thì khi ký hợp đồng hai bên phải thỏa thuận điều khoản phạt vi phạm trong hợp đồng. Nếu muốn bồi thường thiệt hại thì nhất định phải chứng minh được thiệt hại xuất phát từ việc chậm thanh toán tiền của bên mua.

Trong trường hợp đã áp dụng các chế tài thương mại nhưng bên mua vẫn không thực hiện nghĩa vụ thanh toán thì bên bán có quyền được kiện ra cơ quan giải quyết tranh chấp (Tòa án hoặc Trọng tài thương mại) để đòi số tiền trong hợp đồng, tiền lãi trên số tiền chậm trả, phạt hợp đồng và bồi thường thiệt hại (nếu có).

Đã áp dụng chế tài thương mại nhưng bên mua không thanh toán, bên bán có quyền kiện ra Tòa

Thời hiệu khởi kiện giải quyết tranh chấp thương mại là 2 năm kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp của một bên bị xâm hại.

Căn cứ Đơn phương chấm dứt hợp đồng nếu Bên Mua chậm trả nợ

Đơn phương chấm dứt hợp đồng mua bán hàng hóa là việc một bên - được gọi là bên hủy bỏ: chấm dứt hợp đồng mua bán hàng hóa mà không có sự đồng ý của bên kia hay còn được gọi là bên bị hủy bỏ. Ở đây, bên hủy bỏ không tuân thủ các điều khoản và điều kiện đã được thỏa thuận trong hợp đồng mua bán.

Theo quy định của pháp luật, hợp đồng có thể được chấm dứt theo các thời điểm sau:

  • Hợp đồng đã được hoàn thành;

  • Theo thỏa thuận của các bên;

  • Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;

  • Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;

  • Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;

  • Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật Dân sự;

  • Trường hợp khác do luật quy định.

Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng như sau:

“1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

3. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.

4. Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường.

5. Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng.”

Trường hợp hợp đồng mua bán hàng hóa các bên không thỏa thuận điều khoản đơn phương chấm dứt hợp đồng hoặc điều khoản này vô hiệu thì các bên căn cứ vào các quy định tại Điều 312 Luật Thương mại 2005 để được áp dụng chế tài hủy bỏ hợp đồng, cần đáp ứng được những điều kiện nhất định. Cụ thể như sau:

  • Thứ nhất, xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận trước trong hợp đồng là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng:

    • Trường hợp này, các bên đã có thỏa thuận cụ thể các trường hợp một bên được hủy bỏ hợp đồng khi bên kia vi phạm. Chẳng hạn như: “Bên bán có quyền hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp bên mua không thanh toán” “bên mua có quyền hủy bỏ hợp đồng khi bên bán không giao hàng đúng thời hạn trong hợp đồng”

    • Nếu xảy ra các trường hợp mà hai bên đã thỏa thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng thì bên bị vi phạm đương nhiên có quyền hủy bỏ hợp đồng.

  • Thứ hai, một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.

    • Vi phạm cơ bản chính là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.

    • Mục đích của hợp đồng chính là những quyền lợi, lợi ích mà các bên mong muốn có được từ việc giao kết hợp đồng. Chẳng hạn như đối với bên bán thì mục đích của việc giao kết hợp đồng thường là bán được hàng hóa và nhận thanh toán.

    • Đối với bên mua thì thường mục đích giao kết hợp đồng thường là để mua được hàng hóa đúng chất lượng, số lượng, quy cách mẫu mã như thỏa thuận.

Trên là nội dung “Có được quyền chấm dứt Hợp đồng nếu bên mua chậm trả nợ hay không?”. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ pháp lý, giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa,... liên hệ ngay Luật sư LHLegal để được hỗ trợ nhanh chóng bạn nhé!

Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:

Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01

Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html

Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830

Website: https://luatsulh.com/

Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM

Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang

Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:

Website: https://luatsulh.com/

Facebook: Luật sư LHLegal

Youtube: Luật sư LHLegal

Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)

Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal

Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự

Trụ sở

Số 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM

Điện thoại: 1900 2929 01

Chi nhánh Nha Trang

Số 7 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, TP. Nha Trang

Điện thoại: 1900 2929 01

Đăng ký tư vấn Tính án phí