Doanh nghiệp đang giải thể có thoát được trách nhiệm khi trốn thuế, gian lận thuế?

>>> Tội trốn thuế bị xử lý thế nào? Trốn thuế gồm những hành vi nào?

>>> Doanh nghiệp trốn đóng bảo hiểm xã hội phải xử lý hình sự như trốn thuế

Trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đang giải thể 

Doanh nghiệp đang trong quá trình giải thể có còn phải chịu trách nhiệm pháp lý nếu có hành vi trốn thuế hoặc gian lận thuế trước đó hay không là câu hỏi mà nhiều người dân thắc mắc. Câu trả lời dựa theo quy định của pháp luật như sau: 

Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 (LDN) quy định về các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp: 

“Điều 207. Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp

1. Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp sau đây:

a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;

b) Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;

c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;

d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.

2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.”

Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 67 Luật Quản lý thuế 2019: 

“Điều 67. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động

1. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp doanh nghiệp giải thể được thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về các tổ chức tín dụng, pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và quy định khác của pháp luật có liên quan.”. 

Như vậy, một trong số những trách nhiệm của doanh nghiệp phải thực hiện khi tiến hành giải thể là hoàn thành nghĩa vụ thuế với Nhà nước. Dù doanh nghiệp đang giải thể, nhưng nếu còn nghĩa vụ thuế chưa hoàn thành hoặc có dấu hiệu trốn thuế trước khi giải thể, thì vẫn phải chịu trách nhiệm pháp lý. Việc giải thể không làm chấm dứt trách nhiệm nộp thuế hoặc xử lý vi phạm hành chính. Ngoài ra, cơ quan thuế có quyền từ chối xác nhận hoàn tất nghĩa vụ thuế, từ đó doanh nghiệp không thể hoàn tất thủ tục giải thể theo quy định pháp luật.

Hành vi trốn thuế, gian lận thuế bị xử lý như thế nào?

Doanh nghiệp trốn thuế hoặc gian lận thuế sẽ bị xử lý như thế nào và mức phạt ra sao?

Trách nhiệm hình sự

Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) (BLHS):

“Điều 200. Tội trốn thuế

1.[152] Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật;

b) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;

c) Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;

d) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;

đ) Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;

e) Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;

g) Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;

h) Câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;

i) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

5.[153] Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này trốn thuế với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195 và 196 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm”. 

Như vậy, nếu hành vi trốn thuế, gian lận thuế đủ cấu thành tội phạm theo Điều 200 BLHS thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt rất nghiêm khắc, đối với cá nhân phạm tội, mức phạt cao nhất có thể lên đến 4.5 tỷ đồng và 10 tỷ đồng nếu là pháp nhân thương mại phạm tội.

Nếu hành vi đủ cấu thành tội trốn thuế sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt nghiêm khắc

Trách nhiệm hành chính

Nếu hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đáp ứng cấu thành tội phạm theo BLHS thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính như sau: 

Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế: 

“Điều 17. Xử phạt hành vi trốn thuế

1. Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 4 và khoản 5 Điều 13 Nghị định này;

b) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, không khai, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm thuế, trừ hành vi quy định tại Điều 16 Nghị định này;

c) Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp người nộp thuế đã khai thuế đối với giá trị hàng hóa, dịch vụ đã bán, đã cung ứng vào kỳ tính thuế tương ứng; lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ sai về số lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ để khai thuế thấp hơn thực tế và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế;

d) Sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm;

đ) Sử dụng chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp chứng từ; sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm, số tiền thuế được hoàn; lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm;

e) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế;

g) Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian xin ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 10 Nghị định này.

2. Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.

3. Phạt tiền 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà có một tình tiết tăng nặng.

4. Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có hai tình tiết tăng nặng.

5. Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này.

Trường hợp hành vi trốn thuế theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 ,4, 5 Điều này đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định này.

b) Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này.. 

Như vậy, về hành chính, nếu doanh nghiệp có hành vi khai sai, che giấu doanh thu, lập hóa đơn khống… nhằm trốn thuế sẽ bị phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn. Ngoài ra còn bị truy thu số thuế đã trốn và tính tiền chậm nộp.

Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, hành vi trốn thuế có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt rất nghiêm khắc.

Doanh nghiệp đang giải thể có chịu trách nhiệm vi phạm hành chính vì tội trốn thuế, gian lận thuế?

Doanh nghiệp đang giải thể có bị xử phạt vi phạm hành chính do hành vi trốn thuế đã thực hiện trước đó không?

Quy định pháp luật áp dụng:

Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung 2020):

“Điều 6. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:

a)[6] Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:

Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.

Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;

b) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:

Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.

Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;

c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức[7] do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.

d) Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.”

Thêm vào đó, khoản 2 Điều 3 Nghị định 125/2020/NĐ-CP: “2. Người nộp thuế là tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn bao gồm:

a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và các văn bản quy phạm pháp luật khác; đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, địa điểm kinh doanh trực tiếp kê khai, nộp thuế, sử dụng hóa đơn;

b) Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập;

c) Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã;

d) Tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài, văn phòng điều hành của nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam;

đ) Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;

e) Tổ hợp tác và các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật.”. Như vậy, một doanh nghiệp có hành vi trốn thuế trước khi tiến hành thủ tục giải thể vẫn là đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính. Thậm chí, nếu hành vi vi phạm bị phát hiện sau khi đã giải thể nhưng thời hiệu xử phạt vẫn còn, cơ quan có thẩm quyền vẫn có thể ra quyết định xử phạt, truy thu, hoặc phục hồi điều tra trong trường hợp có dấu hiệu hình sự. Tóm lại, doanh nghiệp đang hoặc đã giải thể không được miễn trừ trách nhiệm hành chính nếu có hành vi trốn thuế trước đó trong thời hiệu xử lý.

Doanh nghiệp cần lưu ý gì khi giải thể có liên quan đến nghĩa vụ thuế?

Doanh nghiệp cần tuân thủ những quy định nào về thuế khi giải thể?

Trước khi giải thể, doanh nghiệp phải:

  • Gửi hồ sơ quyết toán thuế đến cơ quan thuế.

  • Thanh toán toàn bộ nợ thuế, bao gồm tiền thuế, tiền phạt và tiền chậm nộp.

  • Cơ quan thuế tiến hành kiểm tra, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế trước khi doanh nghiệp thực hiện thủ tục tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Việc không thực hiện đầy đủ các bước trên có thể khiến quá trình giải thể bị đình trệ, thậm chí phát sinh trách nhiệm pháp lý nếu cố tình né tránh nghĩa vụ thuế. Doanh nghiệp cần giải quyết dứt điểm nghĩa vụ thuế trước khi giải thể để tránh bị xử phạt hoặc bị đình chỉ thủ tục giải thể.

Nếu chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế thì việc giải thể sẽ bị đình trệ

Vai trò của luật sư thuế doanh nghiệp trong việc tư vấn và xử lý vi phạm

Luật sư chuyên về thuế có vai trò cốt yếu trong tư vấn và xử lý vi phạm, cụ thể: 

  • Tư vấn chiến lược thuế hợp pháp, hợp lý.

  • Hỗ trợ doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ, báo cáo thuế đúng hạn và đúng quy định.

  • Đại diện làm việc với cơ quan thuế khi có tranh chấp.

  • Hạn chế rủi ro bị xử phạt hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

  • Tư vấn quy trình giải thể doanh nghiệp có liên quan đến thuế, giúp đảm bảo minh bạch và tránh các vướng mắc pháp lý.

Như vậy, luật sư thuế là nhân tố quan trọng giúp doanh nghiệp phòng ngừa rủi ro thuế và bảo vệ quyền lợi hợp pháp trong các vấn đề liên quan đến pháp luật thuế, đặc biệt trong các giai đoạn nhạy cảm như giải thể doanh nghiệp.

Vai trò của LHLegal trong việc tư vấn và xử lý vi phạm thuế doanh nghiệp

Trong bối cảnh pháp luật thuế ngày càng siết chặt và phức tạp, doanh nghiệp rất dễ rơi vào tình huống vi phạm mà không nhận ra. LHLegal - đơn vị chuyên tư vấn pháp lý doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực thuế và tài chính, sẽ đồng hành cùng doanh nghiệp để:

  • Tư vấn và rà soát tuân thủ pháp luật thuế: Giúp doanh nghiệp hiểu đúng và áp dụng đúng các quy định pháp luật liên quan đến nghĩa vụ thuế, từ đó hạn chế tối đa rủi ro pháp lý.

  • Đại diện làm việc với cơ quan thuế: LHLegal hỗ trợ doanh nghiệp làm việc với cơ quan thuế trong các đợt thanh tra, kiểm tra hoặc khi có nguy cơ bị xử phạt.

  • Xử lý tình huống vi phạm thuế: Khi doanh nghiệp bị kết luận trốn thuế hoặc gian lận thuế, luật sư LHLegal sẽ phân tích hồ sơ, đưa ra hướng xử lý phù hợp nhằm giảm nhẹ hình phạt hoặc bảo vệ quyền lợi chính đáng của doanh nghiệp.

  • Tư vấn các giải pháp khắc phục hậu quả: Đề xuất lộ trình khắc phục hợp lý, hỗ trợ hoàn thiện các thủ tục điều chỉnh, kê khai lại để sớm ổn định hoạt động sản xuất - kinh doanh.

Với kinh nghiệm chuyên sâu trong lĩnh vực doanh nghiệp và thuế, đội ngũ luật sư tại LHLegal cam kết mang đến giải pháp tối ưu và an toàn pháp lý cho mọi tình huống mà doanh nghiệp gặp phải.

Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:

Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01

Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html

Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830

Website: https://luatsulh.com/

Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM

Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang

Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:

Website: https://luatsulh.com/

Facebook: Luật sư LHLegal

Youtube: Luật sư LHLegal

Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)

Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal

Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự

Trụ sở

Số 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM

Điện thoại: 1900 2929 01

Chi nhánh Nha Trang

Số 7 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, TP. Nha Trang

Điện thoại: 1900 2929 01

Đăng ký tư vấn Tính án phí