Bộ luật Tố tụng Hình sự quy định thời hạn tạm giam là trong bao lâu?

Tạm giam là một biện pháp ngăn chặn trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền con người của người bị tạm giam vì vậy pháp luật đã có những quy định chặt chẽ về thời hạn tạm giam để điều tra.

Tạm giam là gì?

Tạm giam là một biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự, khi bị áp dụng biện pháp ngăn chặn này, người bị tạm giam bị cách ly khỏi xã hội một thời gian nhất định, bị hạn chế một số quyền con người, quyền công dân như quyền tự do thân thể, cư trú, đi lại…

Người bị tạm giam sẽ bị cách ly khỏi xã hội trong một thời gian nhất định

Những trường hợp nào được áp dụng biện pháp tạm giam?

Căn cứ theo Điều 119 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về tạm giam, như sau:

- Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.

- Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:

  • Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vẫn vi phạm;

  • Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;

  • Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;

  • Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;

  • Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;

  • Tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án;

  • Đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

- Đối với tội ít nghiêm trọng mà hình phạt tù đến 02 năm nếu tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.

Nếu bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng có thể áp dụng biện pháp tạm giam

Những trường hợp không được áp dụng biện pháp tạm giam

Căn cứ theo khoản 4 Điều 119 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định như sau: Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác. Tuy nhiên, trừ các trường hợp sau đây vẫn sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn là tạm giam:

  • Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.

  • Tiếp tục phạm tội.

  • Hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật.

  • Tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này.

  • Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.

​Nếu bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi sẽ không áp dụng biện pháp tạm giam

Bộ luật Tố tụng Hình sự quy định thời hạn tạm giam tối đa là bao lâu?

Thời hạn tạm giam bị can

Thời hạn tạm giam bị can để điều tra được quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 6 điều 173 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 như sau:

Tuy nhiên, Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.

Đối với tội phạm an ninh quốc gia

Thời hạn tạm giam đối với tội phạm an ninh quốc gia được quy định tại Khoản 1, khoản 2, khoản 2, khoản 5 Điều 173 như sau:

Ngoài ra, trong thời hạn tạm giam, nếu xét thấy không cần thiết phải tiếp tục tạm giam thì Cơ quan điều tra phải kịp thời đề nghị Viện kiểm sát hủy bỏ việc tạm giam để trả tự do cho người bị tạm giam hoặc xét thấy cần thiết thì áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.

Như vậy, khi đã hết thời hạn tạm giam thì người bị tạm giam phải được trả tự do. Trường hợp xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.

Trên đây là bài viết trả lời liên quan đến việc “Bộ luật Tố tụng Hình sự quy định thời hạn tạm giam là bao lâu?” mà LHLegal gửi đến bạn. Hy vọng bài viết cung cấp đầy đủ thông tin bổ ích đến Quý bạn đọc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:

Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01

Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html

Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830

Website: https://luatsulh.com/

Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM

Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang

Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:

Website: https://luatsulh.com/

Facebook: Luật sư LHLegal

Youtube: Luật sư LHLegal

Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)

Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal

Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự

Trụ sở

Số 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM

Điện thoại: 1900 2929 01

Chi nhánh Nha Trang

Số 7 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, TP. Nha Trang

Điện thoại: 1900 2929 01

Đăng ký tư vấn Tính án phí