>>> Tranh chấp hợp đồng tín dụng liên quan đến xử lý tài sản bảo đảm của ngân hàng
>>> Tranh chấp Hợp đồng bảo đảm khi tài sản bảo đảm bị tranh chấp - Ngân hàng cần làm gì?
Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng là thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng (ngân hàng) và khách hàng, trong đó ngân hàng cấp tín dụng dưới các hình thức như cho vay, bảo lãnh, hoặc tài trợ khác. Hợp đồng tín dụng xác định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên, trong đó ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng và yêu cầu khách hàng hoàn trả khoản vay, bao gồm cả tiền lãi theo thỏa thuận.
Đặc điểm của hợp đồng tín dụng:
-
Tính bắt buộc: Các điều khoản trong hợp đồng tín dụng là bắt buộc đối với các bên tham gia.
-
Bảo đảm nghĩa vụ: Ngân hàng thường yêu cầu khách hàng cung cấp tài sản bảo đảm để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ, nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng.
-
Điều kiện trả nợ: Hợp đồng tín dụng quy định rõ ràng thời gian, phương thức trả nợ, lãi suất và các phí liên quan.
Tài sản bảo đảm trong hợp đồng tín dụng
Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS), tuy không có khái niệm như thế nào là TSBĐ nhưng có thể hiểu, TSBĐ là tài sản thuộc sở hữu của bên bảo đảm cam kết giao cho bên nhận bảo đảm (ngân hàng) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Theo đó, ngân hàng có quyền xử lý tài sản bảo đảm của khách hàng như một biện pháp để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán. Đây là một công cụ quan trọng giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro trong trường hợp khách hàng không thể hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
Theo Khoản 3 Điều 22 Nghị định 21/2021/NĐ-CP, tài sản bảo đảm trong hợp đồng tín dụng có thể bao gồm tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai.
Trường hợp ngân hàng yêu cầu bổ sung tài sản bảo đảm
Ngân hàng có thể yêu cầu bổ sung tài sản bảo đảm trong các trường hợp sau:
-
Khách hàng không trả nợ đúng hạn: Khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn hoặc có dấu hiệu không trả nợ, ngân hàng có thể yêu cầu bổ sung tài sản bảo đảm để bảo vệ quyền lợi của mình.
-
Tài sản bảo đảm ban đầu không còn đủ giá trị để bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ:Nếu giá trị tài sản bảo đảm ban đầu giảm sút (do hư hỏng, mất mát, hoặc giảm giá trị thị trường), ngân hàng có quyền yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản bảo đảm.
-
Khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng: Trong trường hợp khách hàng vi phạm các điều khoản hợp đồng tín dụng (ví dụ, sử dụng tài sản bảo đảm không đúng mục đích) dẫn đến nguy cơ rủi ro khi thu hồi nợ, ngân hàng có quyền yêu cầu bổ sung tài sản bảo đảm.
-
Bổ sung tài sản bảo đảm theo thỏa thuận của các bên: ví dụ trường hợp bên vay muốn vay thêm tiền từ Ngân hàng, các bên sẽ thỏa thuận bổ sung thêm tài sản bảo đảm để đảm bảo cho phần nghĩa vụ nợ phát sinh.
-
Ngân hàng đánh giá rủi ro tín dụng tăng cao có khả năng ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ: khách hàng kinh doanh bị lỗ, sử dụng tiền vay không hiệu quả, đúng mục đích.
-
Bổ sung tài sản bảo đảm theo yêu cầu của pháp luật:Trong một số trường hợp, ngân hàng có thể yêu cầu bổ sung tài sản bảo đảm khi có thay đổi về quy định của pháp luật hoặc yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
Việc yêu cầu bổ sung TSBĐ của ngân hàng được thực hiện theo quy định sau:
Căn cứ Điều 421 BLDS quy định:
“Các bên trong Hợp đồng có thể thỏa thuận sửa đổi hợp đồng”.
Như vậy, ngân hàng và khách hàng có thể thỏa thuận bổ sung TSBĐ theo HĐBĐ.
Khoản 3 Điều 307 BLDS quy định:
“3. Trường hợp số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm cố, thế chấp nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm thì phần nghĩa vụ chưa được thanh toán được xác định là nghĩa vụ không có bảo đảm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bổ sung tài sản bảo đảm. Bên nhận bảo đảm có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ được bảo đảm phải thực hiện phần nghĩa vụ chưa được thanh toán.”
Khoản 3 Điều 22 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định rằng:
“3. Trường hợp tài sản bảo đảm được rút bớt theo thỏa thuận thì phần nội dung hợp đồng bảo đảm liên quan đến tài sản được rút bớt không còn hiệu lực; tài sản bảo đảm được bổ sung hoặc thay thế thì việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm liên quan đến tài sản này thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan.”.
Căn cứ Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng bảo đảm (HĐBĐ) các bên có thể thỏa thuận cụ thể việc bổ sung TSBĐ trong 1 số trường hợp cụ thể.
Như vậy, ngân hàng có thể yêu cầu bên vay, bên bảo đảm bổ sung TSBĐ trong những trường hợp nêu trên.
Ngân hàng có thế yêu cầu bên vay bổ sung tài sản bảo đảm
Quy trình yêu cầu bổ sung tài sản bảo đảm của ngân hàng
Khi yêu cầu bổ sung tài sản bảo đảm, ngân hàng thực hiện theo các bước sau:
-
Ngân hàng định giá lại tài sản bảo đảm và đánh giá khả năng thu hồi nợ
-
Thông báo yêu cầu bổ sung tài sản bảo đảm: Ngân hàng gửi thông báo cho khách hàng yêu cầu bổ sung tài sản bảo đảm, trong đó phải nêu rõ lý do yêu cầu và thời gian thực hiện.
-
Thẩm định tài sản bảo đảm bổ sung: Ngân hàng thực hiện thẩm định giá trị tài sản bảo đảm bổ sung để đảm bảo tài sản đó có giá trị đủ để bảo vệ quyền lợi của ngân hàng.
-
Ký kết bổ sung phụ lục hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm: Sau khi thẩm định tài sản bảo đảm bổ sung, ngân hàng và khách hàng ký kết hợp đồng bổ sung hoặc sửa đổi hợp đồng tín dụng để cập nhật tài sản bảo đảm mới.
-
Công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm đối bổ sung: Đối với tài sản bảo đảm có giá trị lớn như bất động sản, các bên cần thực hiện công chứng và đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên.
Theo Điều 18 Nghị định 99/2022/NĐ-CP cũng quy định về việc đăng ký tài sản bảo đảm:
“Khi bổ sung tài sản bảo đảm, các bên phải thực hiện đăng ký tài sản bảo đảm bổ sung tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên.”
Như vậy, quy trình bổ sung TSBĐ, các bên cũng thực hiện như khi ký kết HĐBĐ để xác định TSBĐ ban đầu.
Tranh chấp về bổ sung tài sản bảo đảm trong hợp đồng tín dụng
Tranh chấp có thể phát sinh khi ngân hàng yêu cầu bổ sung tài sản bảo đảm, đặc biệt là trong các trường hợp sau:
-
Khách hàng không đồng ý bổ sung tài sản bảo đảm: Khách hàng có thể không đồng ý bổ sung tài sản bảo đảm nếu cho rằng yêu cầu của ngân hàng là không hợp lý hoặc không thể cung cấp tài sản bổ sung.
-
Bất đồng về định giá tài sản bảo đảm: Tranh chấp có thể xảy ra khi ngân hàng và khách hàng có sự bất đồng về giá trị của tài sản bảo đảm bổ sung, đặc biệt là khi giá trị của tài sản bảo đảm giảm sút.
-
Không tuân thủ quy định pháp luật khi bổ sung tài sản bảo đảm: Tranh chấp cũng có thể xảy ra nếu ngân hàng yêu cầu bổ sung tài sản bảo đảm mà không tuân thủ đúng quy định của pháp luật về thủ tục và đăng ký tài sản bảo đảm.
-
Ngân hàng ngừng giải ngân do bên vay không bổ sung tài sản bảo đảm: Thực tế, 1 số trường hợp khách hàng không đồng ý bổ sung TSĐB dẫn đến Ngân hàng dừng giải ngân hoặc xử lý tài sản bảo đảm, có thể gây thiệt hại cho bên vay.
Cách bảo vệ quyền lợi khi bị yêu cầu bổ sung tài sản bảo đảm
Để bảo vệ quyền lợi khi bị yêu cầu bổ sung tài sản bảo đảm, khách hàng có thể thực hiện các bước sau:
-
Kiểm tra điều khoản về việc bổ sung tài sản bảo đảm, quyền của Ngân hàng trong Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng bảo đảm.
-
Kiểm tra tính hợp lý của yêu cầu bổ sung tài sản bảo đảm: Khách hàng cần kiểm tra xem yêu cầu bổ sung tài sản bảo đảm có hợp lý không, đặc biệt khi tài sản bảo đảm ban đầu vẫn đủ giá trị bảo vệ quyền lợi của ngân hàng.
-
Yêu cầu thẩm định lại tài sản bảo đảm bởi 1 tổ chức thẩm định giá độc lập: Nếu có tranh chấp về giá trị tài sản bảo đảm, khách hàng có thể yêu cầu ngân hàng thẩm định lại giá trị tài sản bổ sung hoặc thẩm định từ bên thứ ba.
-
Thương lượng và đàm phán: Khách hàng có thể đàm phán với ngân hàng để giảm bớt yêu cầu bổ sung tài sản bảo đảm hoặc thay đổi hình thức bảo đảm sao cho phù hợp với tình hình tài chính của mình.
-
Khởi kiện nếu cần thiết: Nếu không thể giải quyết tranh chấp thông qua thương lượng hoặc hòa giải, khách hàng có thể yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Tòa án.
Như vậy, việc bổ sung tài sản bảo đảm trong hợp đồng tín dụng là quyền của ngân hàng trong các trường hợp tài sản bảo đảm ban đầu không còn đủ giá trị hoặc khách hàng vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Ngân hàng cần tuân thủ các quy định pháp luật như Điều 292 - Điều 308 Bộ luật Dân sự 2015, Khoản 3 Điều 22 Nghị định 21/2021/NĐ-CP, và Điều 18 Nghị định 99/2022/NĐ-CP để thực hiện đúng quy trình yêu cầu bổ sung tài sản bảo đảm và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình. Khách hàng cần chú ý đến các quyền lợi của mình và có thể bảo vệ bằng thương lượng, hòa giải hoặc khởi kiện khi cần thiết.
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:
Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01
Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html
Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830
Website: https://luatsulh.com/
Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Xuân Hòa, Thành phố Hồ Chí Minh (Địa chỉ cũ: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM)
Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Nam Nha Trang, Tỉnh Khánh Thuận (Địa chỉ cũ: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang)
Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:
Website: https://luatsulh.com/
Facebook: Luật sư LHLegal
Youtube: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)
Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự
![]() |
![]() |
Có được thế chấp nhà ở xã hội để vay ngân hàng không? Điều kiện vay vốn cá nhân cần biết (25.07.2025)
Khoản nợ vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước gồm những gì theo Quyết định 02/2025/QĐ-TTg? (25.07.2025)
Ngân hàng thương mại có được kinh doanh dịch vụ ngân quỹ? Quy định và nội dung hợp đồng cung ứng dịch vụ ngân quỹ (25.07.2025)
Ngân hàng thương mại có được vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn không? (25.07.2025)
Tóm tắt và bình luận bản án số 21/2022/DS-ST Về tranh chấp hợp đồng tín dụng và xử lý tài sản bảo đảm (25.07.2025)
Tóm tắt và bình luận bản án: Bản án số 629/2021/DS-PT Về đòi lại tài sản và huỷ kết quả đấu giá (25.07.2025)
Tổ chức phi ngân hàng có được cung cấp dịch vụ trung gian thanh toán không? (22.07.2025)
Tài khoản ngân hàng chưa xác thực sẽ bị khóa từ ngày 1-9: Người dùng cần làm gì? (18.07.2025)