>>> Phân biệt bồi thường khi nhà nước thu hồi đất và hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất
>>> Từ năm 2025 bồi thường cho người dân bị thu hồi đất thực hiện ra sao?
Căn cứ pháp lý quy định về bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất
Nhà nước thu hồi đất để phục vụ các mục tiêu công cộng hoặc phát triển kinh tế - xã hội, người dân bị ảnh hưởng có quyền được bồi thường tương xứng. Việc bồi thường khi thu hồi đất là nghĩa vụ của Nhà nước đối với người sử dụng đất hợp pháp.
Theo quy định Điều 91 Luật Đất đai 2024 về Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
“1. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch, kịp thời và đúng quy định của pháp luật; vì lợi ích chung, sự phát triển bền vững, văn minh và hiện đại của cộng đồng, của địa phương; quan tâm đến đối tượng chính sách xã hội, đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
2. Việc bồi thường về đất được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng đất, bằng nhà ở mà có nhu cầu được bồi thường bằng tiền thì được bồi thường bằng tiền theo nguyện vọng đã đăng ký khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Đối với người có đất thu hồi nếu có nhu cầu và địa phương có điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở thì được xem xét bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.
3. Chủ sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật dân sự mà bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường thiệt hại; chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh phải ngừng sản xuất, kinh doanh do Nhà nước thu hồi đất thì được xem xét hỗ trợ.
4. Nhà nước có trách nhiệm hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản để tạo điều kiện cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản có việc làm, có thu nhập, ổn định đời sống, sản xuất.”
Ngoài ra, Luật quy định việc phê duyệt phương án bồi thường và bố trí tái định cư phải hoàn thành trước khi ban hành quyết định thu hồi đất nhằm đảm bảo người dân có chỗ ở mới ổn định trước khi giao đất. Bên cạnh đó, Luật Đất đai 2024 cũng bỏ quy định khung giá đất và yêu cầu định giá đất bồi thường sát giá thị trường nhằm đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất. Các điều khoản quan trọng về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm:
Theo Điều 94 Luật Đất đai 2024 về kinh phí và chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
“1. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Nhà nước bảo đảm. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm: tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; chi phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí khác.
2. Trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai, nếu người thực hiện dự án tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì được ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp. Số tiền được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp; số tiền còn lại (nếu có) được tính vào chi phí đầu tư của dự án.
Trường hợp Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai, mà người thực hiện dự án được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho toàn bộ thời hạn sử dụng đất nếu tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính vào chi phí đầu tư của dự án.”
Điều này được hướng dẫn chi tiết bởi Điều 25, Điều 28 Nghị định 88/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/08/2024.
Theo Điều 108 Luật Đất đai 2024 quy định Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
“1. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Hỗ trợ ổn định đời sống;
b) Hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh;
c) Hỗ trợ di dời vật nuôi;
d) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm;
đ) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 111 của Luật này;
e) Hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời theo quy định tại khoản 3 Điều 105 của Luật này.
2. Ngoài việc hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định biện pháp, mức hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất đối với người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản cho từng dự án cụ thể.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Kèm theo đó người bị thu hồi đất còn có thể được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất (theo quy định tại Điều 109 Luật Đất đai 2024)
Trình tự, thủ tục thu hồi đất và chi trả bồi thường
Trình tự thu hồi đất và chi trả bồi thường theo Điều 87 và 89 Luật Đất đai 2024 diễn ra qua các bước chính sau:
Bước 1: Trước khi thông báo thu hồi đất được ban hành, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi chủ trì phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các cơ quan có liên quan, tổ chức họp với người có đất trong khu vực thu hồi để phổ biến, tiếp nhận ý kiến về các nội dung sau đây:
“a) Mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của dự án, công trình được triển khai trên vùng đất dự kiến thu hồi;
b) Các quy định của Nhà nước về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất;
c) Dự kiến nội dung kế hoạch bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
d) Dự kiến khu vực tái định cư trong trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư.”
Bước 2: Thông báo thu hồi đất
Bước 3: Điều tra, khảo sát, đo đạc, thống kê, kiểm đếm
Bước 4: Lấy ý kiến, lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Bước 5: Quyết định thu hồi đất
Bước 6: Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất (nếu có). Căn cứ theo khoản 2 Điều 89 Luật Đất đai 2024 quy định:
Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
“a) Quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành mà người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã vận động, thuyết phục;
b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
c) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;
d) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.”
Theo đó, nếu người dân không đồng ý với phương án bồi thường hoặc không chấp hành bàn giao đất, chính quyền sẽ tiếp tục vận động, thuyết phục. Trường hợp đã thuyết phục nhưng sau 10 ngày vẫn không bàn giao, Chủ tịch UBND cấp huyện sẽ ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức cưỡng chế thu hồi theo quy định pháp luật.
Sau bao lâu thì người dân được nhận tiền bồi thường, hỗ trợ?
Theo khoản 3 Điều 94 Luật Đất đai 2024 quy định về việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện như sau:
“Việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có hiệu lực thi hành, cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản;
b) Trường hợp cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm phê duyệt phương án chi trả bồi thường chậm cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản. Kinh phí chi trả bồi thường chậm được bố trí từ ngân sách của cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.”
Như vậy thời gian để Nhà nước chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ là khoảng 30 ngày kể từ khi có quyết định phê duyệt phương án bồi thường. Quy định này giúp người dân sớm nhận được tiền để ổn định cuộc sống, sản xuất. Trường hợp việc chi trả chậm quá 30 ngày so với quy định, người dân sẽ được nhận thêm một khoản tiền lãi chậm trả tính trên số tiền chậm trả và số ngày chậm trả, theo mức lãi suất chậm nộp do Luật Quản lý thuế quy định. Khoản lãi này nhằm bù đắp thiệt hại do việc chậm chi trả gây ra. Cơ quan phê duyệt phương án bồi thường phải duyệt phương án chi trả chậm, và tiền lãi chậm trả sẽ được chi từ ngân sách (của cấp phê duyệt phương án bồi thường).
Thời gian để Nhà nước chi trả tiền bồi thường khoảng 30 ngày từ ngày có quyết định phê duyệt phương án bồi thường
LHLegal hỗ trợ gì trong quá trình thu hồi đất và bồi thường?
Với vai trò là đơn vị tư vấn pháp lý chuyên nghiệp, LHLegal có thể đồng hành và bảo vệ quyền lợi của người dân trong suốt quá trình thu hồi đất, cụ thể:
-
Tư vấn quyền lợi hợp pháp khi bị thu hồi đất: Luật sư của LHLegal sẽ giải thích rõ cho người dân về quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định pháp luật đất đai mới nhất. Điều này bao gồm tư vấn về điều kiện được bồi thường, mức bồi thường về đất và tài sản, hỗ trợ ổn định đời sống, đào tạo nghề, tái định cư, v.v., dựa trên các căn cứ pháp lý như Luật Đất đai 2024 và văn bản hướng dẫn. Nhờ đó, người dân nắm rõ mình được bồi thường những gì, bao nhiêu, bằng hình thức nào và trách nhiệm của Nhà nước ra sao, tránh bị thiệt thòi do thiếu thông tin.
-
Hỗ trợ đàm phán, khiếu nại khi bị bồi thường chưa thỏa đáng: Trường hợp người dân cho rằng mức bồi thường chưa phù hợp hoặc có sai sót (ví dụ: xác định thiếu diện tích, giá đất bồi thường thấp, không được hỗ trợ tái định cư thỏa đáng…), LHLegal sẽ giúp thu thập hồ sơ, chứng cứ và đại diện làm việc, đàm phán với hội đồng bồi thường hoặc cơ quan liên quan để yêu cầu xem xét điều chỉnh. Nếu cơ quan chức năng vẫn giữ quyết định không có lợi, LHLegal tư vấn và hỗ trợ người dân thực hiện quyền khiếu nại, khởi kiện theo đúng trình tự pháp luật. LHLegal sẽ soạn thảo đơn khiếu nại, hướng dẫn thủ tục gửi cơ quan có thẩm quyền, hoặc đại diện khách hàng trong các vụ kiện hành chính nhằm đòi hỏi mức bồi thường công bằng theo quy định pháp luật.
-
Đại diện người dân làm việc với cơ quan nhà nước để đảm bảo chi trả đúng hạn: Trong quá trình thực hiện phương án bồi thường, LHLegal có thể thay mặt người dân liên hệ, làm việc với các cơ quan nhà nước (UBND, Phòng Tài nguyên & Môi trường, Ban bồi thường giải phóng mặt bằng…) để theo dõi tiến độ chi trả, đảm bảo cơ quan chức năng thực hiện đúng thời hạn 30 ngày như luật định. Nếu có dấu hiệu chậm trễ, chúng tôi kịp thời yêu cầu giải thích và thúc đẩy việc chi trả, hoặc yêu cầu tính lãi chậm trả cho người dân theo luật.
Ngoài ra, LHLegal hỗ trợ khách hàng giải đáp các vướng mắc pháp lý trong quá trình bàn giao đất, nhận tái định cư, đảm bảo các quyền lợi (như nhận đủ tiền hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn định đời sống…) được thực thi đầy đủ. Trong trường hợp phải cưỡng chế thu hồi đất, luật sư của LHLegal sẽ giám sát để đảm bảo trình tự cưỡng chế đúng luật, quyền và tài sản của người dân không bị xâm phạm ngoài phạm vi quyết định thu hồi.
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ chúng tôi qua các hình thức sau:
Hotline gặp Luật sư tư vấn trực tiếp: 1900 2929 01
Nhập thông tin đăng ký tư vấn luật tại đây: https://luatsulh.com/dang-ky-tu-van.html
Liên hệ đặt lịch hẹn qua zalo số: 0903 796 830
Website: https://luatsulh.com/
Trụ sở: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Xuân Hòa, Thành phố Hồ Chí Minh (Địa chỉ cũ: 288 B7 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM)
Chi nhánh Nha Trang: 07 Bế Văn Đàn, Phường Nam Nha Trang, Tỉnh Khánh Hòa (Địa chỉ cũ: 07 Bế Văn Đàn, Phường Phước Long, Thành phố Nha Trang)
Theo dõi Công ty Luật LHLegal tại:
Website: https://luatsulh.com/
Facebook: Luật sư LHLegal
Youtube: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hoà: Luật sư Hoà (LHLegal)
Kênh Tiktok Công ty: Luật sư LHLegal
Kênh Tiktok Luật sư Hình sự: Luật sư Hình sự
![]() |
![]() |
Khi nào người dân phải đóng tiền sử dụng đất (26.08.2025)
Nhiều quy định Luật Đất đai bị lợi dụng để thổi giá, tạo giá ảo (26.08.2025)
Chính thức bãi bỏ khung giá đất - Thay thế bằng bảng giá đất sát thị trường (26.08.2025)
Hàng xóm không ký giáp ranh có làm được Sổ đỏ không? (22.08.2025)
Làm gì khi sổ đỏ cấp sai vị trí? Cách điều chỉnh thông tin sổ đỏ thế nào? (22.08.2025)
Quy định mới về ghi nợ tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ từ 15/8/2025 (20.08.2025)
Hướng dẫn giải chấp Sổ đỏ mới nhất: Làm sao để xóa thế chấp ngân hàng? (19.08.2025)
Quy định cấp sổ đỏ với đất sử dụng không đúng mục đích đã được công nhận QSDĐ trước 1/7/2014 (18.08.2025)